Chương 1 SỰ TỒN TẠI CỦA ĐỘC CHẤT

8 0 0
Chương 1 SỰ TỒN TẠI CỦA ĐỘC CHẤT

Đang tải... (xem toàn văn)

Thông tin tài liệu

3.1 GIỚI THIỆU Nhiều chất gây ô nhiễm tồn tại trong môi trường với lượng lớn. Chúng có thể xuất phát từ nhiều nguồn và có thể được tiếp xúc bằng nhiều cách khác nhau. Ví dụ, khônng khí trong môi trường tại các khu vực thành thị có thể chứa SO2, CO, và NOx, cũng như khói và các phân tử lơ lửng chứa kim loại và hydrocacbon sinh ra do đốt than hay dầu nặng từ các ngành công nghiệp, nhà máy năng lượng, và các hộ gia đình. Một số chất ô nhiễm cũng được tìm thấy ngay trong môi trường. Một số ví dụ là CO thường thải ra từ quá trình đốt cháy không hoàn toàn nhiên liệu hóa thạch và khói thuốc lá, chì có thể sinh ra từ sơn trong các căn hộ cũ, và formaldehyte từ các chất bảo quản gỗ và cách nhiệt. Chương này sẽ tập trung vào nguồn gốc và cách thức chất ô nhiễm đi vào môi trường, ngoài ra còn đề cập đến một số sự kiện và thảm họa ô nhiễm xảy ra trong vài thập niên gần đây.

Trang 1

Chương 1

SỰ TỒN TẠI CỦA ĐỘC CHẤT 3.1 GIỚI THIỆU

Nhiều chất gây ô nhiễm tồn tại trong môi trường với lượng lớn Chúng có thể xuất phát từ nhiều nguồn và có thể được tiếp xúc bằng nhiều cách khác nhau Ví dụ, khônng khí trong môi trường tại các khu vực thành thị có thể chứa SO2, CO, và NOx, cũng như khói và các phân tử lơ lửng chứa kim loại và hydrocacbon sinh ra do đốt than hay dầu nặng từ các ngành công nghiệp, nhà máy năng lượng, và các hộ gia đình Một số chất ô nhiễm cũng được tìm thấy ngay trong môi trường Một số ví dụ là CO thường thải ra từ quá trình đốt cháy không hoàn toàn nhiên liệu hóa thạch và khói thuốc lá, chì có thể sinh ra từ sơn trong các căn hộ cũ, và formaldehyte từ các chất bảo quản gỗ và cách nhiệt.

Chương này sẽ tập trung vào nguồn gốc và cách thức chất ô nhiễm đi vào môi trường, ngoài ra còn đề cập đến một số sự kiện và thảm họa ô nhiễm xảy ra trong vài thập niên gần đây.

3.2 KHÓI VÀ SƯƠNG MÙ QUANG HÓA

Sự hiện diện của khói và sương mù quang hóa là biểu hiện cho thấy ô nhiễm không khí Khói là hỗn hợp của các chất khí do đốt vật liệu chứa cacbon và nhìn thấy được là do các phân tử cacbon nhỏ Các dạng khói có màu nâu đến màu đen được thải ra từ ống khói của các nhà máy công nghiệp đốt than và ống khói của các căn hộ sử dụng than củi Gỗ thường được sử dụng tại các căn hộ ở Mỹ, đặc biệt là vào mùa đông Tuy nhiên, đốt gỗ trong nhà kín có thể dẫn đến ô nhiễm không khí ngay bên trong nhà Các vấn đề liên quan đến ô nhiễm không khí trong nhà đặc biệt rất nghiêm trọng tại nhiều làng quê ở Trung Quốc còn sử dụng than để nấu ăn hay hun khói rau quả

Sương mù quang hóa, ngược lại là sương mù tự nhiên nhưng trở nên nặng hơn và dày hơn do ảnh hưởng của khói và khí dung Sương mù quang hóa được tạo thành chủ yếu do phản ứng quang hóa Dưới tác động của tia UV trong ánh nắng mặt trời, nitrogen dioxite (NO2) bị há vỡ tạo thành nitric oxite (NO) và O nguyên tử Oxi nguyên tử kết hợp với phân tử Oxi tạo thành khí ozone (O3) Có rất nhiều phản ứng hóa học xảy ra giữa các hydrocacbon với nhau hoặc giữa hydrocacbon với các chất NO, NO2, O3 hay các chất hóa học khác tồn tại trong khí quyển tạo ra các chất hóa học khác nhau NO và NO2 còn

được gọi là chất gây ô nhiễm không khí khởi phát bởi vì chúng được tạo thành ngay tại

nguồn đốt cháy hay nguồn thải Các hợp chất được tạo ra do phản ứng hóa học sau khi các chất gây ô nhiễm không khí khởi phát được thải vào khí quyển được gọi là chất ô nhiễm thứ phát Một số chất ô nhiễm thứ phát là O3, peroxyacyl nitrate (PAN), và một số hóa chất thuộc họ aldehyde và kenton (NO2 cũng được xem như là chất ô nhiễm thứ phát-xem chương 8) Sương mù quang hóa chính là hỗn hợp của các chất ô nhiễm không khí khởi phát và thứ phát; nó chứa NO2, O3, các chất khử oxi quang hóa và lượng lớn các hóa chất khác

Trang 2

Khói và sương mù quang hóa đều làm giảm tầm nhìn vì ánh sáng bị khuyếch tán bởi bề mặt của các phân tử trong không khí Chúng đều gây tác động có hại lên thực vật, động vật và con người.

Los Angeles được biết đến là thành phố nhiều sương mù quang hóa, nhưng hiện nay nhiều thành phố khác cũng xuất hiện hiện tượng tương tự Điều này lại càng đúng với các quốc gia có nền kinh tế công nghiệp hóa với tốc độ phát triển như vũ bão Với tốc độ phát triển như thế các quốc gia này lần lượt hình thành các siêu đô thị với dân số từ 10 triệu người trở lên Nhiều đô thị trong số này được biết đến như là nơi ô nhiễm nặng nề nhất trên toàn thế giới Cư dân tại các đô thị này đang phải hứng chịu vượt mức các vấn đề về môi trường đặc biệt các vấn đề liên quan đến ô nhiễm không khí Một số quốc gia có các đô thị ô nhiễm bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Mexico, và Thái Lan Các đô thị tại các nước này có mật độ cao các chất gây ô nhiễm không khí vượt mức khuyến cáo của Tổ Chức Y Tế Thế Giới Ví dụ, Mexico City có dân số vào khoảng 20 triệu và đang phải hứng chịu các vấn đề nghiêm trọng về ô nhiễm không khí.

Shen-chen, một thành phố có tốc độ phát triển cao tại phía Nam Trung Quốc là một ví dụ khác về vấn đề ô nhiễm không khí mặc dù thành phố này chỉ có số dân khoảng 1 triệu Vào buổi sáng, tầm nhìn rất tốt có thể thấy được các ngọn núi tây nam thành phố, nhưng vào buổi chiều sương mù xuất hiện, tầm nhìn bị hạn chế rất nhiều Hình 3.1a và hình 3.1b trình bày tầm nhìn của thành phố tại hai thời điểm khác nhau trong ngày.

3.3 CÁC MÙI GÂY KHÓ CHỊU

Mùi hôi thường là dấu hiệu đầu tiên cho thấy ô nhiễm không khí Chúng tồn tại trong không khí tự nhiên, các hộ gia đình, nông trại, các nhà máy lọc nước, các bãi xử lý chất thải rắn, và nhiều khu công nghiệp Không khí tự nhiên có thể mang nhiều mùi có nguồn gốc khác nhau Việc phân hủy các chất hữu cơ chứa protein từ thực vật và động vật có thể gây mùi trong không khí.

Các loại mùi do nấu nướng thực phẩm ví dụ như cá, thịt, và gia cầm cũng góp phần gây mùi trong các hộ gia đình Ngoài ra còn có mùi sơn mới quét, mùi thảm mới, mùi lau chùi đồ nội thất, các dung dịch tẩy rửa, mùi gỗ từ các lò sưởi và mùi các chất khử mùi Khói thuốc lá cũng là một nguyên nhân quan trọng gây mùi tại các nơi công cộng, khách sạn hoặc hộ gia đình.

Các mùi gây khó chịu có thể xuất hiện tại các khu vực gần khu công nghiệp và thay đổi tùy thuộc vào loại hình công nghiệp Một số ví dụ về nguồn công nghiệp gây nặng mùi bao gồm:

 Các nhà máy xây xát, giải phóng khí hydrogen sulfide (HS2) hay còn gọi là mùi trứng thối đặc trưng.

 Các xí nghiệp lọc dầu thải ra H2S và Mecaptan

 Một số nhà máy hóa chất, gây mùi do sử dụng aniline và một số dung môi hữu cơ  Các nhà máy chế biến thực phẩm

 Các xưởng luyện sắt và kim loại gây ra mùi acid  Các nhà máy sản xuất phân bón phosphate

3.4 THIỆT HẠI LÊN NÔNG NGHIỆP

Các thiệt hại do ô nhiễm không khí lên thực vật chủ yếu là lên nông nghiệp (được trình bày chi tiết trong chương 8) Một ví dụ kinh điển nhất chính là việc rừng cây bị phá hủy do mưa acid Bằng chứng rõ ràng nhất có thể thấy tại các nước Mỹ, Canada, và một số

Trang 3

quốc gia Châu Âu Mưa acid gây ra những thay đổi lên tăng trưởng cây trồng biểu hiện dưới dạng ức chế tăng trưởng, thiếu sức sống, giảm sinh sản và lá sớm úa tàn Các chất ô nhiễm không khí khác như NO2, O3, PAN và fluoride có thể gây ra các tổn thương nghiêm trọng cho cây trồng Nhiều cây ăn quả và các loại rau củ đặc biệt nhạy cảm với các chất trên.

Việc đánh giá tác động kinh tế tức thời và lâu dài của ô nhiễm không khí đối với nông nghiệp có thể thực hiện bởi vì có quá nhiều biến liên quan đến việc đánh giá Tuy nhiên, các con số thống kê hiện có cho thấy chi phí mất mát do giảm vụ mùa thu hoạch thật đáng kinh ngạc Ví dụ, thiệt hại ước tính của năm 1986 đối với các nhà sản xuất do O3 gây ra là từ 1 - 5 tỷ đô la Chi phí thiệt hại ước tính do mưa caid gây ra lên 32 vụ mùa tại Mỹ là 50 tỷ đô la.

Các tổn thương ở cây trồng do ô nhiễm không khí thường được biểu hiện thành các triệu chứng như úa lá hoặc hoại tử cây Úa lá là hiện tượng lá cây ngã màu hay chuyển sang màu vàng do bị phá hủy diệp lục hoặc quá trình quang hợp diệp lục bị cản trở Hoại tử cây là hiện tượng một bộ phận của cây trồng bị chết, ngã màu đen hoặc nâu

3.5 NHIỄM ĐỘC Ở ĐỘNG VẬT

Nhiều tài liệu, báo cáo được xuất bản cho thấy có các tác động có hại lên động vật tiếp xúc với các chất ô nhiễm không khí dạng khí hay phân tử thải ra từ các cơ sở sản xuất công nghiệp Một số cơ sở sản xuất công nghiệp thải chất ô nhiễm bao gồm nhà máy sản xuất phân bón phosphat, nhà máy chế biến nhôm, các xí nghiệp luyện sắt và kim loại, các nhà máy năng lượng chạy bằng than Các động vật sống gần khu vực các nhà máy cơ sở sản xuất này tiếp xúc các chất ô nhiễm được thải ra và gặp phải các tổn thương Các tổn thương này sẽ được trình bày trong các chương tiếp theo.

Các tài liệu báo cáo khác cũng cho thấy cá và động vật hoang dã cũng mắc phải các tổn thương do ô nhiễm nước gây ra Nhiều loài động vật biển có vú bị bệnh dạt vào các bờ biển trên toàn thế giới cho thấy rõ ràng các động vật này bị phá hủy hệ thống miễn dịch khi phải tiếp xúc với các chất độc trong nước biển Tại Mỹ, người ta ước tính có khoảng 1 triệu con chim nước bị chết hằng năm do nuốt phải các viên đạn chì của thợ săn.

Một loại bệnh môi trường vừa xuất hiện gần đây và lập tức thu hút sự chú ý của các nhà khoa học Khởi điểm vào khoảng năm 1991, các nhà sinh học nhận thấy ở các khu vực có độ cao và xa xôi tại miền Tây nước Mỹ, Puerto Rico, Panama, Columbia và Úc số lượng loài lưỡng cư bị suy giảm và ở ếch tỷ lệ biến dị tăng lên mà không rõ nguyên nhân Sự sụt giảm này cho thấy một sự thay đổi đột ngột so với các năm trước khi mà dân số loài lưỡng cư chỉ thay đổi do môi trường bị hủy hoại hoặc do sự xuất hiện của các động vật ăn thịt từ bên ngoài xuất hiện Các nhà khoa học e ngại rằng nhiều loài động vật lưỡng cư đã tồn tại trong suốt 350 triệu năm trước sẽ không thể sống sót trong thế kỷ 21 Họ cho rằng việc suy giảm dân số các loài động vật này là một dấu hiệu của bất ổn đang diễn ra trong môi trường Nhiều nhà khoa học cho rằng sự nhiễm bệnh, các tác động của các chất hữu cơ tổng hợp (thuốc diệt sâu bọ), các chất ô nhiễm kim loại, mưa acid, bức xạ tia UV và nhiệt độ gia tăng chính là nguyên nhân của hiện tượng trên Tuy nhiên cho đến hiện nay, chưa có bằng chứng thuyết phục cho thấy bất kỳ tác nhân nào được kể trên gây ra hiện tượng sụt giảm như đã đề cập nhiều nhà khoa học lại cho rằng một số yếu tố phối hợp cùng tác động gây ra việc sụt giảm dân số động vật lưỡng cư

Trang 4

3.6 CÁC TỔN THƯƠNG Ở NGƯỜI

Nhiều người sống tại một số quốc gia phải gánh chịu các tổn thương do tiếp xúc với hàm lượng cao các chất ô nhiễm không khí hoặc ô nhiễm nước Việc tiếp xúc với hàm lượng cao chất ô nhiễm không khí có thể dẫn đến một vài thay đổi thể chất dẫn đến các vấn đề sức khỏe Các chất ô nhiễm không khí ví dụ như SO2, O3, các chất khử oxi khác, và các chất dạng hạt, có thể đơn độc hoặc kết hợp với các chất khác, gây ra ho, suy giảm chức năng đường thở, các bệnh về phổi và suy tim Một số tổn thương gây ra các khuyết tật vĩnh viện, một số khác lại gây tử vong Trước đó, những tổn thương như vậy ở người chỉ thấy ở một số ngành nghề nhất định nhưng nay các tổn thưong và tử vong xảy ra do các yếu tố không liên quan đến nghề nghiệp.

Các nghiên cứu gần đây cho thấy trong vòng chỉ hai thập niên vừa qua, số trẻ em và vị thành niên mắc bệnh suyễn gia tăng đáng kể Khuynh hướng này vẫn tiếp tục diễn ra tại các nước giàu có Tại những quốc gia trong đó bệnh suyễn là phổ biến thì số mới mắc đạt đến gần 50% trong vòng 10 năm Tỷ suất nhập viện vì suyễn cũng gai tăng tại các quốc gia này Ví dụ, tỷ lệ tử vong do suyễn ở nhóm tuổi từ 5-34 gai tăng hơn 40% từ giữa thập niên 70 cho đến giữa thập niên 80 tại hầu hết các quốc gia được nghiên cứu Mặc dù lý do của sự gia tăng này chưa được biết rõ, nhưng nhiều nhà khoa học cho rằng có liên quan đến các yếu tố môi trường.

Nhiều cá nhân tiếp xúc với độc chất có các dấu hiệu và triệu chứng không rõ nguyên nhân trong giai đoạn tiếp xúc Hơn nữa, các triệu chứng có thể không biểu hiện ngay sau khi tiếp xúc Với ung thư, có thể mất 15 năm hoặc hơn thì triệu chứng mới xuất hiện Ví dụ, nhiều nhân viên đóng tàu tại New York phát bệnh sau khi tiếp xúc với abestos trong suốt thập niên 40 không phát hiện bệnh mãi cho đến 15 đến 30 năm sau Các ví dụ khác như bệnh Minamata và itai-itai-byo, được trình bày trong chương 2 Một ví dụ khác là bệnh “yu-sho” hay “bệnh dầu” xảy ra tại Nhật Bản do sử dụng dầu gạo bị nhiễm hàm lượng cao polychlorinated biphenyl (PCBs)

Con người tiếp xúc với thuốc trừ sâu một cách trực tiếp, đặc biệt đối với nông dân và gia đình của họ Những người sống gần các nông trại sử dụng nhiều thuốc trừ sâu cũng có thể bị tiếp xúc trực tiếp Con người cũng có thể tiếp xúc gián tiếp với thuốc trừ sâu ví dụ trong trường hợp thuốc trừ sâu đọng lại trên thực phẩm hay cá bị nhiễm thuốc trừ sâu Nhiều hóa chất trừ sâu hữu cơ tổng hợp rất chậm phân hủy và tồn tại lâu dài trong môi trường Vì vậy, thuốc trừ sâu có thể tích lũy dần dần trong các mô ở người và gây ra các vấn đề sức khỏe.

Hiện nay tại Mỹ nhiều nỗ lực xuất phát từ chính phủ, các ngành công nghiệp và người dân nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường Các nỗ lực này đưa đến những kết quả đáng khích lệ Theo báo cáo đánh giá ô nhiễm không khí năm 1994 của Cơ Quan Bảo Vệ Môi Trường Mỹ thì chất lượng không khí đã được cải thiện; tuy nhiên vẫn tồn tại 43 khu đô thị, khu định cư với gần 100 triệu người có mức O3 trên 0.12 ppm, vượt quá tiêu chuẩn sức khỏe liên bang Mỹ Đặc biệt tại vịnh Los Angeles tình trạng ô nhiểm nặng nề đến nỗi chính phủ phải gia hạn đến năm 2010 để thành phố đạt được mức tiêu chuẩn do liên bang đề ra

Trang 5

3.7 CÁC TÁC ĐỘNG CẤP TÍNH VÀ LÂU DÀI 3.7.1 GIỚI THIỆU

Khi nghiên cứu tác động sức khỏe của độc chất lên sinh vật sống, nhà nghiên cứu phải xác định tác động đó là cấp tính hay mạn tính Tác động cấp tính biểu hiện dưới dạng tổn thương nghiêm trọng thậm chí gây tử vong do tiếp xúc một hoặc nhiều độc chất với mật độ cao trong thời gian ngắn Tác động mạn tính được mô tả là tiếp xúc trong thời gian dài hay lập lại nhiều lần đối với mật độ thấp độc chất Dấu hiệu và triệu chứng thay đổi tùy vào loại độc chất, mật độ và loại sinh vật

3.7.2 TÁC ĐỘNG CẤP TÍNH

Một số vụ ô nhiễm cấp tính xảy ra tại nhiều nơi trên thế giới từ năm 1930 Sau đây chỉ trình bày ngắn gọn một số trường hợp, đọc giả cần đọc thêm các tài liệu liên quan nếu muốn biết thêm chi tiết.

3.7.2.1 Thung lũng Meuse, Bỉ, 1930

Sự kiện này xảy ra vào ngày 1/12/1930 tại thung lũng Meuse, Bỉ nơi tập trung nhiều nhà máy công nghiệp Hiện tượng nghịch đảo nhiệt độ xảy ra làm cho các chất ô nhiễm như SO2, sương mù acid sulfuric, và các chất dạng hạt thải ra từ các nhà máy không thể thoát ra khỏi thung lũng Nhiều người bị đau ốm vì khó thở Báo cáo cho biết có tất cả 60 người và một số súc vật bị chết

3.7.2.2 Donara, Pennsyvania, Mỹ, 1948

sự kiện này diễn ra vào ngày 26/8/1948, cũng do hiện tượng nghịch đảo nhiệt độ và sương mù gây ra và tác động lên một khu vực rộng lớn Nhiều nhà máy bao gồm một nhà máy luyện thép lớn, một nhà máy sản xuất kẽm và một nhà máy sản xuất acit sulfuric đóng tại thị trấn nhỏ này Gần nửa số dân 14,000 người mắc bệnh với triệu chứng phổ biến là ho Nồng độ SO2 và các chất dạng hạt được cho là nguyên nhân bệnh tật của người dân Kết quả có 20 người chết.

3.7.2.3 Poza Rica, Mexico, 1950

Tai nạn xảy ra tại thành phố Poza Rica, Mexico vào buổi sáng sớm ngày 24/10/1950 do khí H2S rò rỉ từ một nhà máy sản xuất ga Vào thời điểm đó, hầu hết người dân sống gần nàh máy còn đang ngủ hoặc vừa mới thức giấc Người người ngay lập tức có biểu hiện suy hô hấp và hệ thần kinh trung ương bị tổn thương

3.7.2.4 London, Anh, 1952

Đây là trường hợp ô nhiễm không khí nổi tiếng nhất nó diễn ra từ ngày 5-8/12/1952 cũng do hiện tượng sương mù và nghịch đảo nhiệt độ gây ra Nhiều người bị lên cơn khó thở Một số bệnh nhân có da xanh tím, sốt, và tràn dịch màng phổi Người ta phát hiện thấy nồng độ SO2, fluoride và khói rất cao trong không khí Theo thống kê lúc đó, có khoảng 4000 người bị chết Số chết này vượt quá số chết trung bình trong cùng thời khoảng từ năm 1947 đến 1951 Hầu hết nạn nhân đều là người già và nhìn chung có tiền sử bệnh tim hay phổi trước khi sự kiện này xảy ra.

3.7.2.5 New York, Mỹ, 1953

Sự kiện này xảy ra từ ngày 18-22/10/1953 do sự tích tụ không khí và hiện diện SO2 với nồng độ cao làm chết hàng ngàn người.

3.7.2.6 Los Angeles, California, Mỹ, 1954

Không giống các sự kiện kể trên, sự kiện này có nguyên do là sự hình thành sương mù quang hóa và sự tích tụ nồng độ cao các chất oxi hóa quang hóa ví dụ như O3 và PAN Số chết vượt mức lên đến 247 người mỗi ngày và rơi phần lớn vào độ tuổi từ 65-70

Trang 6

3.7.2.7 New Orleans, Lousiana, Mỹ, 1955

Sự kiện này gây chú ý bởi số ca suyễn tăng đột ngột trong người dân thành phố Số ca trung bình đến khám tại bệnh viện thành phố bình thường là khoảng 25 người/ngày; nhưng trong thời gian xảy ra tai nạn đó, số người khám bệnh lên đến 200 người/ngày Nguyên nhân nghi ngờ là bụi từ nhà máy bột mì.

3.7.2.8 Vụ ô nhiễm không khí toàn cầu vào năm 1962

Đây là vụ ô nhiễm không khí kéo dài từ ngày 27/10 đến ngày 10/12/1962 và ảnh hưởng đến khu vực phía Đông Hoa Kỳ; Lodon-Anh; Rotterdam-Hà Lan; Osaka-Nhật; Franfurt-Đức; và Prague-Czechoslovia Các bệnh nhân tại Mỹ mắc phải các triệu chứng ở đường hô hấp trên Số người chết vượt mức ở Lodon là 700, và tại Osaka là 60.

3.7.2.9 Tokyo, Nhật Bản, 1970

Sự kiện xảy ra tại thành phố Tokyo, Nhật Bản vào ngày 18/7/1970 do nồng độ cao các chất oxy hóa và SO2 trong khí quyển 6000 người cho biết mắt rất khó chịu và đau cổ họng Hình 3.3 là hình một ngày có sương mù tại Tokyo vào năm 1972, trong đó tháp Tokyo chỉ nhìn loáng thoáng (từ sau sự kiện này, nhiều nỗ lực đã được thực hiện tại Tokyo để cải thiện chất lượng không khí Nhiều du khách thật sự ấn tượng về chất lượng không khí tại đây và dân số tăng hơn 15 người).

3.7.2.10 Bhopal, Ấn Độ, 1984

Tai nạn công nghiệp tồi tệ nhất trong lịch sử đã diễn ra tại thành phố Bhopal, Ấn Độ (hình 3.4) vào buổi sáng ngày 3/12/1984 40 tấn khí cực độc methyl isocyanate (MIC) rò rỉ từ nhà máy sản xuất thuốc trừ sâu và lan tràn vào khu vực dân cư đông người gần đó Ít nhất 4000 người chết và hơn 150,000 bị tổn thương Người ta nhận thấy phổi chính là cơ quan đích của khí MIC Một bệnh viện báo cáo rằng ba ngày sau vụ rò rỉ, người ta nhận thấy các bệnh nhân được điều trị có dấu hiệu phù khoang kẽ, phù phế nang và phù khoang kẽ, khí phế thủng Số lượng người chết và thương vong (dẫn đến tàn tật vĩnh viện) lớn làm cho thảm họa này nên tồi tệ nhất từ trước đến nay.

3.7.2.11 Chenobyl, Liên Xô, 1986

Thảm họa năng lượng hạt nhân khủng khiếp nhất từ trước đến nay xảy ra vào ngày 26/8/1986 tại Chernobyl, Ukraine (hình 3.5), lúc đó là một bang của Liên Xô cũ Lò hạt nhân số 4 của nhà máy hạt nhân nguyên tử Chenorbyl hầu như bị sụp đổ và nổ tung là chết ngay tức khắc 32 tại hiện trường và làm cho 237 người khác bị nhiễm phóng xạ cấp tính Vụ nổ tạo ra một đám mây phóng xạ tàn phá một khu vực rộng lớn tại Châu Âu Các dạng phóng xạ của Iot, Cesium, Strontium và plutonium phóng thích vào khí quyển và lan rộng ra toàn bộ bán cầu bắc Khu vực 30 km xung quanh trạm năng lượng (115,000 người sống tại khu vực này đã phải di dời sang nơi khác) là nơi có mức độ phơi nhiễm phóng xạ cực cao: những người sống tại khu vực đó có nguy cơ mắc bệnh máu trắng ước tính tăng gấp đôi trong vòng 10 năm tiếp theo và những trẻ trong bụng mẹ tiếp xúc phóng xạ có thể mang các rối loạn về gen Theo một báo cáo của WHO vào năm 1995, tổng năng lực phóng xạ của vật chất phóng thích từ lò hạt nhân ước tính gấp 20 lần so với hai quả bom hạt nhân thả xuống Hiroshima và Nagasaki

Hàng triệu người ở nhiều nơi đặc biệt tại Belarus, Russia, và Ukraine bị nhiễm phóng xạ với liều lượng khác nhau Theo Tổ Chức Hợp Tác Và Phát Triển Kinh Tế (OECD) và Cơ Quan Năng Lượng Hạt Nhân (NEA), có 20 loại nuclit phóng xạ được phóng thích vào khí quyển Chúng bao gồm: I-131 với thời gian bán hủy là 8 ngày; cesium-134 và cesium-137 với thời gian bán hủy lần lượt là 2 ngày và 30 năm; và một vài đồng vị plutonium với thời gian bán hủy là từ 13-24,000 năm Các nghiên cứu tiến

Trang 7

hành sau đó chỉ ra rằng có sự gia tăng đáng kể ung thư tuyến giáp ở trẻ em chủ yếu tại Belarus và Ukraine và một phần nhỏ khu vực tại Nga

3.7.2.12 Prince William Sound, Alaska, Mỹ, 1989

Dầu thô được khai thác tại giếng dầu North Slope tại Alaska sau đó theo đường ống đến cảng Valdez và vận chuyển bằng tàu đến bờ biển phía Tây của Mỹ vào ngày 24/3/1989, một tàu chở dầu lớn mang tên Exxon Valdez khởi hành tại Prince William Sound gần Valdez Đây là một thị trấn cảng nhỏ với dân số 4200 người Con tàu đụng phải một dải san hô gây ra vụ tràn dầu lớn nhất từ trước đến nay tại Mỹ hàng triệu gallon dầu thô lan rộng đến hơn 3000 km mặt biển và giết chết khoảng 250,000 chim biển, 2800 rái cá biển, 300 hải cẩu biển, 250 đại bàng đầu trọc, và 22 cá voi sát thủ và vô số động vật có vú dưới biển và cá Vụ tràn dầu cũng làm chết hàng loạt trứng, ấu trùng của cá hồi và cá trích.

Mặc dù nhiều nhà khoa học cho rằng khu vực bị ảnh hưởng có thể phục hồi trong vòng 10 năm kể từ sau thảm họa, nhưng một nghiên cứu mới đây của Short và cộng sự tại Trung Tâm Nghiên Cứu Ngư Nghiệp Alaska, NOAA, đưa ra một tín hiệu báo động Theo nghiên cứu này, 78/91 bãi biển được khảo sát ngẫu nhiên đều phát hiện thấy dầu Khu vực bờ biển nhiễm dầu bề mặt hay dầu dưới bề mặt ước khoảng 11.3 ha, và khối lượng dầu dưới bề mặt còn lại là khoảng 0.2% dầu ban đầu Kết quả nghiên cứu khuyến cáo rằng các chất gây độc trong dầu, chủ yếu là từ các hydro vòng thơm (PAHs) tiếp tục tác động đến quá trình phục hồi của một số động vật biển tại nơi dầu vẫn còn hiện diện.

3.7.2.13 Tai nạn tại giếng ga, Gaoqiao, Trung Quốc, 2003

vào ngày 23/12/2003, một vụ rò rỉ ga tại giếng khai thác ga tự nhiên tại Gaoqiao, một thị trấn thuộc miền Tây Nam Trung Quốc Vụ rò rỉ phun ra các khí độc chứa H2S giết chết ít nhất 191 người và buộc 31,000 người sống tại khu vực 3 dặm quanh giếng khai thác phải sơ tán Nguyên nhân thảm họa được báo cáo là do lỗi trong quá trình khoan làm bể giếng ga.

3.7.3 TÁC ĐỘNG MẠN TÍNH

Tác động gây độc mạn tính thường phổ biến hơn là giai đoạn gây độc cấp tính Rất nhiều báo cáo đã xuất bản đề cập đến tác động mạn tính của ô nhiểm không khí và nước lên hệ thống sống Tiếp xúc kéo dài với lượng nhỏ chất ô nhiễm không khí như SO2, khói và kim loại nặng (ví dụ chì, cadmium, thủy ngân) có thể dẫn đến tổn thương ơ cây cối, động vật và con người Vụ tai nạn tại Vịnh Minamata và bệnh itai-itai-byo là minh chứng cho tác động kéo dài do ô nhiễm nước Các thông tin chi tiết hơn sẽ được trình bày trong các chương sau

Ở cây tác động mạn tính biểu hiện dưới dạng khiếm khuyết tăng trưởng và phát triển, giảm hô hấp, vàng lá, hoại tử bộ phận và các triệu chứng khác Tương tự như vậy, động vật cũng có biểu hiện chậm tăng trưởng, tăng cảm nhiễm với các yếu tố áp lực môi trường và một loạt các tác động có hại sức khỏe bao gồm cả tuổi đời ngắn hơn.

Ở người, tác động sức khỏe do tiếp xúc với ô nhiễm không khí có thể xảy ra sau một khoảng thời gian dài Ví dụ, nếu tiếp xúc kéo dài với chất ô nhiễm không khí như NO2 và O3 có thể dẫn đến viêm phế quản mạn và khí phế thủng Tại Anh, sự kết hợp giữa SO2 và ô nhiễm khói bụi được cho là có tác động cộng hợp với việc hút thuốc lá gây ra các bệnh thoái hóa.

Các kết quả của nghiên cứu bệnh nghề nghiệp đưa ra khuyến nghị rằng giữa ô nhiễm không khí và bệnh ung thư đường hô hấp có môi liên hệ chặt chẽ Ví dụ việc hít phải các vật liệu gây độc ví dụ như arsenic, asbetos, chromium, bồ hóng, hơi lò, và radon

Trang 8

trong điều kiệm làm việc có liên quan đến ung thư phổi Trong một nỗ lực nhằm đánh giá mối kết hợp giữa ô nhiễm không khí và các bệnh nhân ngoại trú đến khám bệnh viện, Xu và cộng sự đã thu thập dữ liệu về các bệnh nhân nội khoa đến khám tại một bệnh viện cơ sở tại Beijing, Trung Quốc và nồng độ SO2 trong khí quyển cũng như tổng nồng độ hạt huyền phù (TSP) Phân tích dữ liệu này Xu nhận thấy số bệnh nhân đến khám bệnh liên quan đến SO2 tăng lên 20% và liên quan đến TSP tăng lên 17% Qua những quan sát này Xu rút ra kết luận rằng mức ô nhiễm không khí hiện tại của Bắc Kinh có liên quan đến các tác động có hại lên sức khỏe.

Các quan sát tương tự cũng được tiến hành tại Hong Kong Các nhà khoa học nghiên cứu nồng độ SO2, NO2, O3 và các chất dạng hạt trong khí quyển với đường kính

nhỏ hơn 10 m (PM10) và phát hiện thấy nồng độ các chất này có mối quan hệ vừa kết hợp vừa độc lập với số bệnh nhân nhập viện do bệnh tim mạch và hô hấp ngoài ra tác động của chất ô nhiễm lên bệnh tuần hoàn và hô hấp có thể nặng thêm đối với nhóm người già, với mức ý nghĩa hơn 5-10% ở nhóm tuổi >= 65 NO2 và O3 đều có mối kết hợp chặt với tử vong bệnh viện do các bệnh tim mạch và hô hấp.

Ngày đăng: 02/05/2024, 08:10

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan