PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ

127 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

Thông tin tài liệu

Giáo Dục - Đào Tạo - Khoa học xã hội - Mầm non TRỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON NGHỆ THUẬT ---------- VĂN THỊ MỸ LINH PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 6 năm 2020 TRỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON NGHỆ THUẬT ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Sinh viên thực hiện VĂN THỊ MỸ LINH MSSV: 2116120143 Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non KHÓA 2016 – 2020 Cán bộ hƣớng dẫn Th.S - GVC HOÀNG NGỌC THỨC MSCB: 34-15110-14117 Quảng Nam, tháng 6 năm 2020 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận của mình, ngoài sự nỗ lực và phần đấu của bản thân tôi đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ, ủng hộ nhiệt tình từ thầy cô giáo, gia đình và các bạn sinh viên. Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trƣờng, các thầy, cô giáo trong khoa Tiểu học Mầm non Nghệ thuật đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khóa luận theo đúng thời gian quy định. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trƣờng, các thầy, cô giáo cũng nhƣ học sinh trƣờng Mầm non Thực Hành đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến hành khảo sát và thực nghiệm sƣ phạm trong đợt thực tập vừa qua. Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo - Ths- GVC Hoàng Ngọc Thức, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài khóa luận của mình. Cuối cùng tôi xin gởi lời cảm ơn đến tập thể lớp Đại học Mầm non K16, gia đình, bạn bè và ngƣời thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi cố gắng và nỗ lực hết mình tuy nhiên với khả năng bản thân còn hạn chế nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận đƣợc sự góp ý và những lời nhận xét của quý thầy cô để tôi hoàn thiện hơn đề tài khóa luận của mình. Xin kính chúc quý thầy cô, gia đình cùng các bạn lời chúc sức khỏe và thành đạt. Chúc các em học sinh chăm ngoan, học giỏi. Xin trân trọng cảm ơn Tam Kỳ, tháng 6 năm 2020 Sinh viên thực hiện Văn Thị Mỹ Linh DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT KÍ HIỆU VIẾT TẮT GIẢI THÍCH CHỮ VIẾT TẮT 1 BGD ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo 2 BGH Ban Giám hiệu 3 CBQL Cán bộ quản lý 4 ĐC Đối chứng 5 ĐVTCĐ Đóng vai theo chủ đề 6 GV Giáo viên 7 K Khá 8 TB Trung bình 9 T Tốt 10 MGL Mẫu giáo lớn 11 PL Phụ lục 12 TC Tiêu chí 13 TL Tỉ lệ 14 TN Thực nghiệm 15 TNSP Thực nghiệm sƣ phạm 16 SL Số lƣợng 17 Y Yếu DANH MỤC BẢNG BIỂU STT TÊN NỘI DUNG TRANG 01 Bảng 2.1 Cơ cấu tổ chức của nhà trƣờng 25 02 Bảng 2.2. Số lƣợng trẻ tại trƣờng 26 03 Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn 28 04 Bảng 2.4. Nhận thức của Ban giám hiệu về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn 28 05 Bảng 2.5. Mức độ sử dụng trò chơi đóng vai theo chủ đề về việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn 29 06 Bảng 2.6. Thực trạng phƣơng thức phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn 30 07 Bảng 2.7. Thực trạng về việc lập kế hoạch tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề và chuẩn bị đồ dùng nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn 31 08 Bảng 2.8. Các biện pháp giáo viên đã sử dụng để rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề 33 09 Bảng 2.9. Mức độ kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi 37 10 Bảng 3.1. Một số trò chơi đóng vai theo chủ đề cho trẻ theo từng chủ đề trong năm học 59 11 Bảng 3.2 So sánh mức độ kỹ năng giao tiếp của 2 nhóm trẻ mẫu giáo lớn (ĐC và TN) qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trƣớc TN 68 12 Bảng 3.3 So sánh mức độ kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi qua việc vận dụng trò chơi đóng vai theo chủ đề ở 2 nhóm TN và ĐC sau TN 70 13 Bảng 3.4. Kết quả về quá trình nghiên cứu việc phát triển kỹ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề của 2 lớp TN và ĐC 72 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT TÊN NỘI DUNG TRANG 01 Biểu đồ 2.1 Mức độ kỹ năng giao tiếp của trẻ Mẫu giáo Lớn (dựa vào bảng 2.10) 37 02 Biểu đồ 3.1 Mức độ kỹ năng giao tiếp thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trƣớc khi thực nghiệm sƣ phạm của 2 nhóm lớp TN và ĐC 69 03 Biểu đồ 3.2 Mức độ kỹ năng giao tiếp thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề của 2 lớp ĐC và TN sau TN – sau thực nghiệm sƣ phạm 71 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................2 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........................................................................2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................3 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................................3 7. Đóng góp của đề tài ................................................................................................5 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu..................................................................................5 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài .................................................................................5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................6 CHƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ................................................................................................................................6 1.1.Các khái niệm liên quan đến đề tài .......................................................................6 1.1.1.Biện pháp ...........................................................................................................6 1.1.2. Phát triển ..........................................................................................................6 1.1.3. Kỹ năng ............................................................................................................6 1.1.4. Giao tiếp ...........................................................................................................7 1.1.5. Kỹ năng giao tiếp .............................................................................................7 1.1.6. Trò chơi ............................................................................................................8 1.1.7. Trò chơi đóng vai theo chủ đề ..........................................................................8 1.2. Đặc điểm tâm lý của trẻ 5-6 tuổi ..........................................................................9 1.2.1. Sự phát triển xúc cảm, tình cảm và ý chí của trẻ mẫu giáo lớn. ......................9 1.2.2. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ .......................................................................10 1.2.3. Sự xuất hiện kiểu tƣ duy hình tƣợng mới - tƣ duy trực quan sơ đồ và những yếu tố kiểu trực quan logic đối với trẻ mẫu giáo lớn ..................................................11 1.3. Một số vấn đề cơ bản về phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề .............................................................................13 1.3.1. Vài nét về đặc điểm giao tiếp của trẻ Mẫu giáo lớn .......................................13 1.3.2. Mục tiêu, nội dung phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề .............................................................................14 1.4. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ ........................................................................ Error Bookmark not defined. 1.5. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ ........................................................................................................................17 1.6. Nội dung quy trình phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ..........................................................................................................19 1.7. Vai trò của giáo viên trong quá trình tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ .................................................................20 1.8. Tiểu kết chƣơng 1 ...............................................................................................22 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................................... CHƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TẠI TRỜNG MẦM NON THỰC HÀNH- ĐẠI HỌC QUẢNG NAM ................23 2.1. Vài nét về trƣờng Mầm non thực hành- Đại học Quảng Nam ...........................23 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trƣờng ..................................................23 2.1.2. Về cơ sở vật chất .............................................................................................23 2.1.3. Về đội ngũ giáo viên .......................................................................................24 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề .............................................................25 2.2. Thực trạng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề .........................................................................................26 2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên, Ban giám hiệu và Cán bộ quản lý về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ..........26 2.2.2. Mức độ sử dụng trò chơi đóng vai theo chủ đề nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi ...................................................................................................28 2.2.3. Thực trạng phƣơng thức phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ....................................................................................29 2.2.4. Thực trạng về việc lập kế hoạch tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề và chuẩn bị đồ dùng nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn. .............30 2.2.5. Thực trạng về những biện pháp giáo viên đã sử dụng để rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề. .........................31 2.2.6. Thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi tại trƣờng Mầm non Thực hành – Đại học Quảng Nam.............................................................................34 2.3. Đánh giá thực trạng ............................................................................................37 2.4. Nguyên nhân của thực trạng ..............................................................................37 2.4.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................................37 2.4.2. Nguyên nhân chủ quan ...................................................................................38 2.5. Tiểu kết chƣơng 2 ..............................................................................................38 CHƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ VÀ THỰC NGHIỆM S PHẠM TẠI TRỜNG MẦM NON THỰC HÀNH- ĐẠI HỌC QUẢNG NAM...........................................................................................................39 3.1. Cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề .................................39 3.1.1. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của chƣơng trình giáo dục mầm non.............39 3.1.2. Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí của trẻ 5-6 tuổi ............................................41 3.1.3. Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất của trƣờng mầm non Thực hành- Đại học Quảng Nam. ..............................................................................................................42 3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề .............................................................42 3.4. Thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................................62 3.4.1. Mô tả thực nghiệm sƣ phạm............................................................................62 3.4.2. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm trên 2 lớp mẫu giáo lớn .................................64 3.4.3. Kết quả trƣớc và sau thực nghiệm sƣ phạm của 2 lớp đối chứng và thực nghiệm. ......................................................................................................................65 3.4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm. ...........................70 3.5. Tiểu kết chƣơng 3 ..............................................................................................70 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................72 1. Kết luận .................................................................................................................72 2. Khuyến nghị ..........................................................................................................73 2.1. Đối với Bộ Giáo dục...........................................................................................73 2.2. Đối với nhà trƣờng .............................................................................................73 2.3. Đối với giáo viên ................................................................................................73 2.4. Đối với phụ huynh ..............................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75 PHỤ LỤC ............................................................................................................... P1 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ mới: thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và trên đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để đáp ứng cho công cuộc xây dựng và đổi mới đất nƣớc thì vấn đề đào tạo nguồn nhân lực đƣợc đặt lên hàng đầu trong nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục. Giáo dục Mầm non là mắt xích đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân. Mục đích của giáo dục Mầm non nói chung và phát triển ngôn ngữ cho trẻ nói riêng là sự phát triển toàn diện cho trẻ, hình thành ở trẻ những cơ sở ban đầu nhân cách con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học tập, não bộ đã đƣợc lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhƣng thiên hƣớng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố nhƣ thể chất, nhận thức và tình cảm xã hội. Trẻ em là công dân của xã hội, là thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc nên ngay từ thủa lọt lòng chúng ta cần trang bị cho trẻ một hành trang vững chắc mà mỗi con ngƣời cần phải có để bƣớc và cuộc sống xã hội. Và yếu tố không thể thiếu trong hành trang ấy là phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mầm non. Giao tiếp có vai trò quan trọng trong đời sống mỗi cá nhân cũng nhƣ các mối quan hệ trong xã hội. Thông qua giao tiếp mà con ngƣời tiếp thu, lĩnh hội các giá trị văn hoá tinh thần trong nền văn hoá xã hội, các chuẩn mực đạo đức để hình thành, phát triển các phẩm chất nhân cách, đạo đức, hành vi, thói quen. Dạy cho trẻ biết cách giao tiếp với mọi ngƣời xung quanh, biết tập trung chú ý khi giao tiếp; biết cách tiếp cận và biết bày tỏ thái độ, quan điểm của mình bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt; biết cách giải quyết những tình huống trong cuộc sống, biểu đạt những mong muốn, cảm xúc, suy nghĩ, làm những việc nên làm; đồng thời biết lắng nghe và thấu hiểu ngƣời khác. Đó là một nội dung vô cùng quan trọng trong chăm sóc và giáo dục cho trẻ em độ tuổi mầm non, nhất là trẻ 5-6 tuổi. Trẻ 5-6 tuổi là tuổi chuẩn bị bƣớc vào lớp 1, cần đƣợc trang bị kiến thức và kỹ năng mềm cho việc học tập và giao tiếp ở cấp tiểu học. Do đó, việc phát triển kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi qua trò chơi ĐVTCĐ là một hoạt động hết sức có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Ở trƣờng mẫu giáo, trò chơi ĐVTCĐ là một trong những hoạt động chủ 2 đạo, giúp trẻ giao tiếp với cô giáo, bạn bè mới, tăng sự tự tin trong các hoạt động, làm giảm các biểu hiện nhút nhát. Việc cho trẻ đóng các vai trong mỗi chủ đề của trò chơi đóng vai theo chủ đề sẽ giúp trẻ thể nghiệm các vai trò xã hội, phát triển các kỹ năng giao tiếp, giúp trẻ nghe, nói - biểu đạt ngôn ngữ, thể hiện cảm xúc tốt hơn. Các kỹ năng giao tiếp nếu đƣợc vận dụng tốt thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề sẽ có ảnh hƣởng tích cực đến sự hình thành nhân cách của trẻ mẫu giáo và làm tiền đề cho trẻ trong những hoạt động học tập ở lứa tuổi tiếp theo. Là một giáo viên mầm non trong tƣơng lai, chúng tôi muốn tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5- 6 tuổi, góp phần tăng cƣờng hiệu quả kỹ năng giao tiếp cho trẻ đồng thời còn nâng cao chất lƣợng chăm sóc, giáo dục trẻ. Xuất phát từ những lý do trên nên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề” để làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp ở trẻ 5-6 tuổi qua trò chơi ĐVTCĐ và những yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng đó. Để từ đó đề xuất ra một số biện pháp nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi trò chơi đóng vai theo chủ đề (ĐVTCĐ). 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình tổ chức trò chơi ĐVTCĐ trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp. Giáo viên và trẻ các lớp Mẫu giáo lớn tại trƣờng Mầm non Thực Hành - Đại học Quảng Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu về cơ sở lý luận của việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề. 4.2. Nghiên cứu thực trạng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề. 4.3. Đề xuất các biện pháp để phát triển triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề và thực nghiệm sư phạm. 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Đọc sách, báo và các tài liệu có liên quan tới việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi ĐVTCĐ để từ đó chọn lọc các cơ sở khoa học để nghiên cứu và thực hiện đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Dùng phiếu Anket (điều tra) kết hợp với việc trao đổi với giáo viên về những thông tin có liên quan đến việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi ĐVTCĐ . - Sử dụng phƣơng pháp quan sát (quan sát tiết học), trò chuyện, phỏng vấn… - Ngo ài ra, còn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: ngƣời nghiên cứu ghi lại những từ ngữ, kết cấu ngữ pháp mà trẻ nói ra trong quá trình tham gia trò chơi đóng vai theo chủ đề. Trên cơ sở đó đƣa ra nhận xét về sự phát triển kỹ năng giao tiếp của trẻ. 5.3. Phương pháp xử lý số liệu - Sử dụng các phƣơng pháp tác động đến một số nhóm trẻ 5-6 tuổi về việc vận dụng các biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp đƣợc lựa chọn để làm thực nghiệm sƣ phạm. - Xử lý kết quả nghiên cứu bằng phƣơng pháp thống kê toán học. 6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu nước ngoài Việc sử dụng trò chơi trong dạy học là rất cần thiết và quan trọng . Có nhiều công trình nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới bàn về vấn đề phát triển kỹ năng giao tiếp thông qua trò chơi ĐVTCĐ. Các tác giả đều khẳng định tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp thông qua trò chơi ĐVTCĐ đối với sự phát triển toàn diện của trẻ nói chung. Điển hình nhƣ: Trƣớc hết, trong tâm lý học Xô Viết, L.X.Vugotxki đã để cập từ những năm 30 trong chƣơng trình: “Sự phát triển của những chức năng tâm lý bậc cao”. Đặc biệt là từ những năm 70 đến nay, giao tiếp đã trở thành vấn đề quan trọng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu tâm lý học quan tâm nhƣ: A. Nleochiev, DB. Enconin, A. V.daparogiet. M. Lisana với cuốn “Nguồn gốc của sự hình thành giao tiếp trẻ em” -1978, A.V. 4 Daproget và M. Llisana “Sự phát triển giao tiếp ở trẻ mẫu giáo” 1976, E.I. 1974, A. Uxova với “Vai trò của trò chơi trong giáo dục trẻ em” – Chikiepva “Sự phát triển của trẻ trước tuổi học trò”- 1975. 14; 23,24. Từ đầu thế kỷ XX, nhà tâm lý học Thụy Sỹ J. Paget đã đề cập tới phƣơng pháp này “Thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập”. 6.2. Nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam cũng có rất nhiều tác giả quan tâm đến phƣơng pháp này trong từng môn học cụ thể. Đó là PGS.TS Nguyễn Ánh Tuyết với cuốn sách “Giáo dục mầm non những vấn đề lý luận và thực tiễn”, hay “Tâm lý học lứa tuổi mầm non”.v.v... Trong những cuốn sách này tác giả đề cập đến vai trò của trò chơi ĐVTCĐ đối với sự phát triển ngôn ngữ cũng nhƣ kỹ năng giao tiếp của trẻ em một cách khái quát. Tác giả Nguyễn Quang Uẩn trong “Tâm lý học đại cương” (1995) đã quan niệm “Tri thức - Kỹ năng - Kỹ xảo là điều kiện cần thiết để hình thành năng lực trong một lĩnh vực nào đó”. Tác giả Trần Trọng Thủy với “Giao tiếp với sự phát triển nhân cách của trẻ” (1981) đã nghiên cứu về vai trò và mối quan hệ giữa giao tiếp với sự phát triển tâm lý, nhân cách của trẻ em ở từng lứa tuổi phát triển khác nhau. Và ông khẳng định rằng “Giao tiếp gắn liền với quá trình hoạt động xã hội của trẻ em, giúp trẻ em hòa nhập với môi trường xã hội”. 5;89 Tác giả Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: “Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Hay nói cách khác, giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ người - người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác”. 25;65 Tôi nhận thấy các tác giả đều rất quan tâm đến việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non nhƣng chƣa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể cách thức xây dựng nội dung chƣơng trình và phƣơng pháp tổ chức trò chơi ĐVTCĐ, để qua đó phát triển ngôn ngữ nói chung và kỹ năng giao tiếp nói riêng cho trẻ mẫu giáo lớn. Tuy nhiên các nghiên cứu trên giúp tôi định hƣớng về đề tài này. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài Phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề làm đề tài nghiên 5 cứu khóa luận tốt nghiệp của mình với hy vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ, đồng thời tạo điều kiện cho trẻ “vừa học vừa chơi”. 7. Đóng góp của đề tài Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lí luận về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua việc thiết kế trò chơi ĐVTCĐ. Đề tài chỉ ra đƣợc thực trạng kỹ năng giao tiếp ở trẻ 5- 6 tuổi trƣờng Mầm non thực hành – Đại học Quảng Nam qua trò chơi ĐVTCĐ. Đề tài đã đề xuất các biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi trƣờng Mầm non thực hành phát triển kỹ năng giao tiếp qua trò chơi ĐVTCĐ. Ngoài ra đề tài còn đƣợc đóng góp cho kho tàng tài liệu về công tác nghiên cứu kỹ năng giao tiếp ở lứa tuổi mầm non cho sinh viên khoa Tiểu học – Mầm non và Nghệ thuật trƣờng Đại học Quảng Nam cùng với những độc giả quan tâm tới vấn đề này. 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Vì thời gian và khả năng có hạn, nên tôi chỉ đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan nhƣ sau: - Về nội dung nghiên cứu: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi ĐVTCĐ. - Về địa bàn nghiên cứu: 2 lớp Lớn của trƣờng Mầm non thực hành – Đại học Quảng Nam. 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, mục lục, chữ viết tắt và tài liệu tham khảo; nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề Chƣơng 2: Thực trạng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề tại trường Mầm non thực hành – Đại học Quảng Nam. Chƣơng 3: Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề và thực nghiệm sư phạm tại trường Mầm non thực hành – Đại học Quảng Nam. 6 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Biện pháp Biện pháp là cách làm, cách giải quyết các vấn đề cụ thể, cách thức xử lí công việc, con đƣờng để thực hiện một điều gì đó có hiệu quả nhất 25; 119. Biện pháp là cách thức tổ chức khắc phục những hiện tƣợng tiêu cực hoặc có chiều hƣớng “tiêu cực”. Hay nói cách khác biện pháp là cách thực hiện, là con đƣờng để thực hiện việc gì đó hiệu quả nhất 8; 7. 1.1.2. Phát triển Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “phát triển” là vận động, tiến triển theo chiều hƣớng tăng lên: phát triển kinh tế, văn hóa; không ngừng phát triển sản xuất 29; 1321. Theo từ điển Tiếng Việt, “phát triển” là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Nhƣ vậy, “phát triển” đƣợc hiểu là sự tăng trƣởng, là sự chuyển biến theo chiều hƣớng tích cực, tiến lên 11; 743. 1.1.3. Kỹ năng Cho đến nay, trên thế giới và ở nƣớc ta vẫn tồn tại nhiều quan điểm khách quan khác nhau về kỹ năng và nó đƣợc nhìn dƣới những góc độ khác nhau. Các nhà Giáo dục Việt Nam quan niệm kỹ năng nhƣ là khả năng của con ngƣời thực hiện có kết quả hành động tƣơng ứng với mục đích và điều kiện. Một số tác giả khác lại quan niệm, kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt các thao tác phức hợp của hành động bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức vào quy định đúng đắn 9; 60. Tác giả Nguyễn Thị Thanh cho rằng, kỹ năng là hành động có hiệu quả các hành động và kĩ thuật hành động trên cơ sở vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm đã có một cách hợp lí, linh hoạt vào các tình huống khác nhau để đạt đƣợc mục tiêu đã xác định 23; 34. Tiếp thu những quan niệm trên, chúng tôi cho rằng: Kỹ năng là năng lực của chủ thể khi vận dụng vốn kiến thức, kinh nghiệm của mình vào thực hiện một hoạt 7 động thực tiễn nào đó đạt hiệu quả cao, gắn liền với ý thức, ý chí, thái độ tích cực của chủ thể. 1.1.4. Giao tiếp Giao tiếp là một trong những phạm trù trung tâm của tâm lý học. Tƣ tƣởng về giao tiếp đƣợc đề cập từ thời cổ đại qua thời kỳ phục hƣng và đến giữa thế kỷ XX thì hình thành nên một chuyên ngành Tâm lý học giao tiếp. Ngay từ khi còn là các tƣ tƣởng về giao tiếp đến khi xuất hiện Tâm lý học giao tiếp thì khái niệm, bản chất giao tiếp chƣa bao giờ thống nhất hoàn toàn 10; 1. A.N.Lêônchiev cho rằng: “Giao tiếp là một hệ thống những quá trình có mục đích và động cơ, bảo đảm sự tƣơng tác giữa ngƣời này với ngƣời khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các quan hệ xã hội của nhân cách, các quan hệ tâm lý và sử dụng phƣơng tiện đặc thù, mà trƣớc hết là ngôn ngữ”. Cùng với quan điểm trên L.P.Bueva: “Giao tiếp không chỉ là một quá trình tinh thần, mà còn là quá trình vật chất, quá trình xã hội, trong đó diễn ra sự trao đổi hoạt động, kinh nghiệm, sản phẩm của hoạt động” 11; 7. Từ các khái niệm giao tiếp trên, chúng tôi quan niệm: “Giao tiếp của trẻ mẫu giáo là quá trình tiếp xúc của trẻ đối với nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm trao đổi thông tin, tƣ tƣởng, tình cảm của trẻ với những ngƣời xung quanh”. 1.1.5. Kỹ năng giao tiếp Nhóm tác giả Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu, Nguyễn Thạc cho rằng: “Kỹ năng giao tiếp là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những biểu hiện tâm lý bên trong của đối tƣợng và bản thân của chủ thể giao tiếp; là khả năng sử dụng hợp lý những phƣơng tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách tổ chức điều chỉnh, điều khiển quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giao tiếp” 1; 201. Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn: “Kỹ năng giao tiếp là khả năng vận dụng hiệu quả các tri thức và kinh nghiệm về giao tiếp, các phƣơng tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ vào trong những hoàn cảnh khác nhau của quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giao tiếp" 22; 112. Từ những khái niệm trên, chúng tôi đã chọn khái niệm kỹ năng giao tiếp này làm khái niệm công cụ trong nghiên cứu: Kỹ năng giao tiếp là năng lực tiến hành các thao tác, hành động, kể cả năng lực thể hiện cảm xúc, thái độ nhằm giúp chủ thể giao 8 tiếp trao đổi thông tin, tƣ tƣởng, tình cảm với đối tƣợng giao tiếp. Nói một cách khác, kỹ năng giao tiếp là toàn bộ những thao tác, cử chỉ, thái độ, ngôn ngữ đƣợc phối hợp hài hòa, hợp lý của cá nhân với cá nhân hay cá nhân với một nhóm xã hội nhằm điều khiển, điều chỉnh đối tƣợng giao tiếp để thực hiện mục tiêu của chủ thể giao tiếp. 1.1.6. Trò chơi G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy, là một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ. Trên quan điểm Macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng: trò chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi đƣợc truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đƣờng giáo dục 26; 94. Tác giả Đặng Thành Hƣng thì cho rằng trò chơi là một thuật ngữ có 2 nghĩa khác nhau tƣơng đối xa 18; 9. + Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật và có tính cạnh tranh hoặc tính thách thức đối với ngƣời tham gia + Hai là những thứ công việc đƣợc tổ chức và tiến hành dƣới hình thức chơi, nhƣ chơi bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân thể dƣới hình thức chơi... Tóm lại, trò chơi chính là chơi có luật; những hành vi chơi tùy tiện, bất giác không gọi là trò chơi. 1.1.7. Trò chơi đóng vai theo chủ đề Trò chơi ĐVTCĐ là loại trò chơi mô phỏng các hoạt động trong cuộc sống sinh hoạt của ngƣời lớn, trẻ đóng vai một nhân vật nào đó để thực hiện chức năng xã hội của nhân vật đó bằng những hành động mang tính tƣợng trƣng. Trong trò chơi ĐVTCĐ trẻ em tạo lại những ấn tƣợng, những cảm xúc mà trẻ thu nhận đƣợc từ cuộc sống, từ môi trƣờng xã hội nhờ sự tham gia tích cực của trí tƣởng tƣợng 19; 19,20. Theo Nguyễn Ánh Tuyết, trò chơi ĐVTCĐ là loại trò chơi mà trẻ mô phỏng lại một mảng nào đó (tức là chủ đề) của cuộc sống ngƣời lớn trong xã hội bằng việc nhập vai vào một nhân vật nào đó nhằm thực hiện chức năng xã hội của họ 26; 43. Nhƣ vậy, về bản chất hoạt động trò chơi ĐVTCĐ chứa đựng hai yếu tố: Yếu tố đóng vai có tính tƣợng trƣng thông qua hoạt động “mô phỏng” và yếu tố có chủ đề là nội dung chủ đề đã đƣợc quy định sẵn trong chƣơng trình giáo dục mà giáo viên đã chủ động thực hiện. 9 1.2. Đặc điểm tâm lý của trẻ 5-6 tuổi 1.2.1. Sự phát triển xúc cảm, tình cảm và ý chí của trẻ mẫu giáo lớn - Sự phát triển xúc cảm và tình cảm: Ở lứa tuổi này trẻ xuất hiện tình cảm bạn bè. Đời sống xúc cảm, tình cảm ổn định hơn so với trẻ 4 - 5 tuổi, mức độ phong phú, phức tạp tăng dần theo các mối quan hệ giao tiếp với những ngƣời xung quanh. Các sắc thái xúc cảm con ngƣời trong quan hệ với các loại lứa tuổi khác nhau, vị trí xã hội khác nhau, đƣợc hình thành nhƣ: Tình cảm mẹ con, ông bà, anh chị em, tình cảm với cô giáo, với ngƣời thân, ngƣời lạ...Tuy nhiên đời sống xúc cảm của trẻ còn dễ dao động, mang tính chất tình huống. + Tình cảm trí tuệ: Tình cảm trí tuệ của trẻ phát triển, mỗi nhận thức mới đều kích thích niềm vui, hứng thú, sự say mê của trẻ; tính tò mò ham hiểu biết, làm nảy sinh nhiều xúc cảm tích cực trong vui chơi, học tập, lao động tự phục vụ. + Tình cảm đạo đức: Do lĩnh hội đƣợc ý nghĩa các chuẩn mực hành vi tốt, xấu. Qua vui chơi giao tiếp với mọi ngƣời; do các thói quen nếp sống tốt đƣợc gia đình, các lớp mẫu giáo xây dựng cho trẻ... Trẻ ý thức đƣợc nhiều hành vi tốt đẹp cần thực hiện để vui lòng mọi ngƣời. + Tình cảm thẩm mỹ: Qua các tiết học nghệ thuật tạo hình, âm nhạc, tìm hiểu môi trƣờng xung quanh... Cùng với những nhận thức về cái đẹp tự nhiên, hài hoà về bố cục, sắp xếp trong gia đình và lớp học. Trẻ ý thức rõ nét về cái đẹp cái xấu theo chuẩn (lúc đầu theo chuẩn của bé dần dần phù hợp với đánh giá của những ngƣời xung quanh) xúc cảm thẩm mỹ, óc thẩm mỹ phát triển. - Sự phát triển ý chí: + Do có khả năng làm chủ đƣợc nhiều hành vi, đƣợc ngƣời lớn giao cho nhiều việc nhỏ... Trẻ dần dần đã xác định rõ mục đích của hành động. Trẻ dần dần tách động cơ ra khỏi mục đích với sự cố gắng hoàn thành nhiệm vụ. + Tính mục đích ngày càng đƣợc trẻ ý thức và cố gắng hoàn thành công việc. + Tính kế hoạch xuất hiện, trẻ biết sắp xếp “công việc” vui chơi là phải quét nhà, nhặt rau để khi mẹ về thì mọi việc phải xong để cho mẹ hài lòng.Tinh thần trách nhiệm bản thân dần dần đƣợc hình thành ở trẻ. 10 + Sự phát triển ý chí mạnh hay yếu tuỳ thuộc phần lớn vào sự giáo dục, các biện pháp giáo dục của cha mẹ, cô giáo và những ngƣời lớn xung quanh. 21;55,56 1.2.2. Sự phát triển về ngôn ngữ của trẻ Ngôn ngữ mạch lạc thể hiện một trình độ phát triển tƣơng đối cao, không những về phƣơng diện ngôn ngữ mà cả về phƣơng diện tƣ duy. Trƣớc đây trẻ sử dụng ngôn ngữ tình huống là chủ yếu. Khi giao tiếp với những ngƣời xung quanh trẻ sử dụng nhiều yếu tố trong tình huống giao tiếp để hỗ trợ cho ngôn ngữ của mình. Nhƣ vậy chỉ có những ngƣời đang giao tiếp với trẻ lúc đó mới hiểu đƣợc trẻ muốn nói gì. Dần dần cuộc sống đòi hỏi trẻ em cần có một kiểu ngôn ngữ khác, ít phụ thuộc vào tình huống hơn, nhất là trẻ cần phải mô tả lại cho ngƣời khác hiểu những điều mà mình đã mắt thấy tai nghe. Ở đây trẻ phải nói năng sao cho ngƣời khác có thể hình dung ra đƣợc những điều mình định mô tả mà không thể dựa vào tình huống cụ thể trƣớc mắt. Kiểu ngôn ngữ này là ngôn ngữ ngữ cảnh, mang tính rõ ràng, khúc chiết. Khi đã nắm vững ngôn ngữ ngữ cảnh rồi, trẻ mẫu giáo lớn còn sử dụng ngôn ngữ tình huống để giao tiếp với ngƣời xung quanh (loại ngôn ngữ này, ngay cả ngƣời lớn vẫn thƣờng hay dùng trong đối thoại). Một kiểu ngôn ngữ khác cũng đang phát triển trong độ tuổi mẫu giáo lớn, đó là kiểu ngôn ngữ giải thích. Ở độ tuổi này trẻ có nhu cầu giải thích cho các bạn cùng tuổi về trò chơi, cách tạo ra đồ chơi và nhiều chuyện khác. Không những thế, trẻ còn muốn giải thích cho ngƣời lớn (cha mẹ, anh chị, cô giáo…) những điều mà trẻ cần họ hiểu. Ngôn ngữ giải thích đòi hỏi đứa trẻ phải trình bày ý kiến của mình theo một trình tự nhất định, phải nêu bật những điểm chủ yếu và những mối quan hệ liên kết các sự vật và hiện tƣợng một cách hợp lý để ngƣời nghe dễ đồng tình. Có nghĩa là nó yêu cầu phải có tính chặt chẽ và mạch lạc, do đó còn gọi là ngôn ngữ mạch lạc. Kiểu ngôn ngữ mạch lạc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc hình thành những mối liên hệ qua lại trong nhóm trẻ và với những ngƣời xung quanh, đặc biệt là đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ. Muốn có ngôn ngữ mạch lạc thì những điều trẻ định nói ra cần phải đƣợc suy nghĩ rõ ràng, rành mạch ngay từ trong đầu, tức là cần đƣợc tƣ duy hỗ trợ. Mặt khác chính ngôn ngữ mạch lạc là phƣơng tiện làm cho tƣ duy của trẻ phát triển đến một chất lƣợng mới, đó là việc nảy sinh các yếu tố của tƣ duy logic, nhờ đó mà toàn bộ sự phát triển của trẻ nâng lên một trình độ mới, cao hơn. 11 Nhìn chung đứa trẻ trƣớc khi bƣớc vào tuổi học sinh đã có khả năng nắm đƣợc ý nghĩa của từ vựng thông dụng, phát âm đúng với phát âm của ngƣời lớn (tùy theo địa phƣơng có giọng nói nhƣ thế nào thì trẻ sẽ nói theo nhƣ vậy), biết dùng ngữ điệu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, và đặc biệt là nói đúng hệ thống ngữ pháp phức tạp bao gồm những quy luật ngôn ngữ tinh vi nhất về phƣơng diện cú pháp và về phƣơng diện tu từ, nói năng mạch lạc thoải mái. Tuy nhiên sau này đứa trẻ vẫn cần phải học thêm nhiều ở trƣờng phổ thông, trong sách báo và ngoài cuộc đời để nắm vững một cách có ý thức hơn, toàn diện hơn, sâu sắc hơn tiếng mẹ đẻ. Nhờ đó mà nắm vững nhiều phong cách đa dạng của ngôn ngữ để có thể sử dụng trong nghề nghiệp và để nâng cao trình độ văn hóa chung của mình. 24;15,16 1.2.3. Sự xuất hiện kiểu tư duy hình tượng mới - tư duy trực quan sơ đồ và những yếu tố kiểu trực quan logic đối với trẻ mẫu giáo lớn Ở tuổi mẫu giáo nhỡ, tƣ duy trực quan – hình tƣợng phát triển mạnh đã giúp trẻ giải quyết một số bài toán thực tiễn. Nhƣng trong thực tế những thuộc tính bản chất của sự vật và hiện tƣợng mà trẻ cần tìm hiểu lại bị che giấu không thể hình dung đƣợc bằng hình ảnh. Kiểu tƣ duy này không đáp ứng đƣợc nhu cầu nhận thức đang phát triển mạnh ở trẻ mẫu giáo lớn, cho nên bên cạnh việc phát triển tƣ duy trực quan – hình tƣợng vẫn mạnh mẽ nhƣ trƣớc đây, còn cần phải phát triển thêm một kiểu tƣ duy trực quan - hình tƣợng mới để đáp ứng với khả năng và nhu cầu phát triển của trẻ ở cuối tuổi mẫu giáo. Đó là kiểu tƣ duy trực quan – sơ đồ. Kiểu tƣ duy này tạo ra cho trẻ một khả năng phản ánh những mối liên hệ tồn tại khách quan, không bị phụ thuộc vào hành động hay ý muốn chủ quan của bản thân đứa trẻ. Sự phản ánh những mối liên hệ khách quan là điều kiện cần thiết để lĩnh hội những tri thức vƣợt ra ngoài khuôn khổ của việc tìm hiểu từng sự vật riêng lẻ với những thuộc tính sinh động của chúng để đạt tới tri thức khái quát. Tuy tƣ duy trực quan – sơ đồ vẫn giữ tính chất hình tƣợng song bản thân hình tƣợng cũng trở nên khác trƣớc: hình tƣợng không những đã bị mất đi những chi tiết rƣờm rà mà còn giữ lại những yếu tố chủ yếu giúp trẻ phản ánh một cách khái quát sự vật chứ không phải là từng sự vật riêng lẻ. Trẻ em ở cuối tuổi mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn có khả năng hiểu một cách dễ dàng và nhanh chóng về cách 12 biểu diễn sơ đồ và sử dụng có kết quả những sơ đồ đó để tìm hiểu sự vật. Chẳng hạn trẻ có thể nhìn vào sơ đồ tìm ra một địa chỉ nào đó mà không lấy gì làm khó khăn, (tức là đọc đƣợc sơ đồ hay giải mã) hoặc để chỉ đƣờng đi đến một nơi nào đó trẻ chỉ cần vẽ một số vạch chủ yếu, tức là trẻ đã nắm đƣợc kỹ năng sơ đồ hóa. Có nhiều dạng tri thức nếu chỉ giải thích bằng lời hay tổ chức hành động với đồ vật trẻ vẫn không thể lĩnh hội đƣợc. Nhƣng nếu tổ chức cho trẻ hành động với sơ đồ trực quan thì trẻ sẽ lĩnh hội đƣợc một cách dễ dàng. Chẳng hạn chỉ cần một sơ đồ đơn giản là một tờ giấy đƣợc cắt ra làm nhiều mảnh rồi từ những mảnh đó chắp lại với nhau để tạo thành tờ giấy nhƣ cũ, thì việc làm đó đã giúp cho trẻ hiểu rõ một nguyên lí khá trừu tƣợng là: bất cứ một đối tƣợng nguyên vẹn nào cũng điều đó thể chi ra thành nhiều bộ phận nhỏ và lại có thể khôi phục những bộ phận đó lại thành một chỉnh thể. Tƣ duy trực quan – sơ đồ giúp trẻ một cách có hiệu lực để lĩnh hội những tri thức ở trình độ khái quát cao, từ đó mà hiểu đƣợc bản chất của sự vật. Nhƣng kiểu tƣ duy này vẫn nằm trong phạm vi của kiểu tƣ duy trực quan – hình tƣợng nói chung và do đó nó bị hạn chế khi trẻ cần giải các bài toán đòi hỏi phải tách biệt những thuộc tính quan hệ mà không thể hình dung một cách trực quan dƣới dạng hình tƣợng đƣợc nữa. Nhƣng dù sao thì kiểu tƣ duy trực quan – sơ đồ cũng biểu hiện một bƣớc phát triển đáng kể trong tƣ duy của trẻ mẫu giáo. Đó là kiểu trung gian, quá độ để chuyển từ kiểu tƣ duy hình tƣợng lên một kiểu tƣ duy mới, khác về chất – tƣ duy logic (hay còn gọi là tƣ duy trừu tƣợng), kiểu tƣ duy này sẽ tiếp tục đƣợc phát triển ở giai đoạn sau này, ở lứa tuổi học sinh. Tƣ duy trực quan – sơ đồ phát triển cao sẽ dẫn đứa trẻ đến ngƣỡng cửa của tƣ duy trừu tƣợng, sẽ cho trẻ em hiểu những biểu diễn sơ đồ khái quát mà sau này sự hình thành khái niệm sẽ đƣợc tiến hành và phát triển mạnh ở tuổi học sinh, nhƣng những yếu tố của nó đã có thể xuất hiện ngay ở tuổi mẫu giáo, đặc biệt là ở tuổi mẫu giáo lớn, khi trẻ biết sử dụng khá thành thạo các vật thay thế, khi đã phát triển tốt chức năng kí hiệu của ý thức. Trong thời gian này trẻ bắt đầu hiểu rằng có thể biểu thị một sự vật hay một hiện tƣợng nào đó bằng từ ngữ hay các kí hiệu khác khi phải giải những bài toán tƣ duy độc lập. 3;78,79 13 1.3. Một số vấn đề cơ bản về phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề 1.3.1. Vài nét về đặc điểm giao tiếp của trẻ Mẫu giáo lớn Đối với trẻ từ 5 đến 6 tuổi, ta nhận thấy trẻ đã biểu hiện rõ tính độc lập, tự tin, thích nghi xã hội và ham hiểu biết trong hoạt động vui chơi và giao tiếp với mọi ngƣời. Do vậy, trong giao tiếp với bạn bè, nhất là với trẻ nhỏ hơn mình, chúng đã biết bảo ban, nhƣờng nhịn, thậm chí còn chăm sóc em bé khi đƣợc ngƣời lớn giao việc. Trẻ đã có thể vận dụng ngôn ngữ để biểu lộ tình cảm, thái độ, mong muốn hoặc diễn đạt cách nghĩ của mình và thích giao tiếp với bạn bè. Trong quá trình giao tiếp, chúng thƣờng biểu lộ nhu cầu tự khẳng định và đã có năng lực ảnh hƣởng đến bạn. Ví dụ: có thể chủ động phân vai cho bạn, có thể giải thích rõ ràng luật chơi… Trẻ thích tham gia hoạt động tập thể nhƣ múa hát, biểu diễn văn nghệ, thể thao… Biết lắng nghe ngƣời khác nói chuyện, có khả năng hiểu đƣợc những câu chuyện mang tính hài hƣớc. Ở đầu tuổi mẫu giáo, trẻ còn ít chủ đề để chơi. Nhƣng vào tuổi mẫu giáo nhỡ và đặc biệt là cuối tuổi mẫu giáo, tức là mẫu giáo lớn thì chủ đề của trò chơi cũng trở nên phong phú hơn. Trong trò chơi ĐVTCĐ, trẻ đã phản ánh cuộc sống xung quanh rất đa dạng với các mối quan hệ xã hội phong phú có liên quan tới thực tiễn trực tiếp của trẻ nhƣ sinh hoạt gia đình, trƣờng mẫu giáo, bệnh viện…vào trò chơi ĐVTCĐ của mình. Nội dung trò chơi của trẻ đƣợc tăng dần cùng với sự phát triển của chúng. Chẳng hạn cũng là trò chơi ĐVTCĐ sinh hoạt gia đình, nhƣng trẻ mẫu giáo bé thƣờng chỉ thể hiện đơn giản nhƣ mẹ cho con ăn hay mẹ ru con ngủ, còn ở mẫu giáo lớn mẹ còn đƣa con đi khám bệnh hay đƣa con đi h ọc, nên trong trò chơi không chỉ có mẹ và con mà còn có những nhân vật khác nữa (mẹ - con - bác sĩ hoặc mẹ - con - cô giáo). Nhƣ vậy cùng một chủ đề nhƣng ở mỗi lứa tuổi trẻ lại tái tạo các mặt rất khác nhau của hiện thực cuộc sống. Ở cuối tuổi mẫu giáo, do phạm vi giao lƣu của trẻ em đƣợc mở rộng mà trẻ trở nên độc lập hơn. Có thể nói, ở độ tuổi này ngôn ngữ chính là phƣơng tiện giao tiếp chủ yếu của trẻ mẫu giáo. Trẻ không chỉ giao tiếp trong khuôn khổ gia đình chật hẹp mà còn bắt đầu thực hiện giao lƣu rộng rãi hơn với những ngƣời khác, nhất là các bạn cùng tuổi. Do việc giao tiếp bằng ngôn ngữ đƣợc mở rộng nên tai âm vị của chúng 14 luôn đƣợc rèn luyện thƣờng xuyên để tiếp nhận các ngữ âm khi nghe ngƣời lớn nói, mặt khác cơ quan phát âm đã trƣởng thành đến mức trẻ có thể phát ra những âm tƣơng đối chuẩn, kể cả những âm khó của tiếng mẹ đẻ khi nói năng. Chỉ trong trƣờng hợp bộ máy phát âm của trẻ bị tổn thƣơng, hay do chịu ảnh hƣởng của lời nói ngọng của ngƣời lớn xung quanh thì trẻ mẫu giáo lớn mới phạm nhiều lỗi trong việc phát âm tiếng mẹ đẻ. Một kiểu ngôn ngữ khác cũng đang phát triển trong độ tuổi này là ngôn ngữ giải thích. Ở độ tuổi mẫu giáo lớn, trẻ có nhu cầu giải thích cho các bạn cùng tuổi về nội dung trò chơi, cách tạo ra đồ chơi và nhiều chuyện khác. Không những thế, trẻ còn muốn giải thích cho ngƣời lớn những điều mà chúng cần họ hiểu. 14; 67,68 1.3.2. Mục tiêu, nội dung phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề 1.3.2.1. Mục tiêu phát triển phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề Đối với trẻ việc phát triển kỹ năng giao tiếp là rất quan trọng, kỹ năng giao tiếp chính là “phƣơng tiện cần thiết” để trẻ học làm ngƣời. Giúp trẻ tích cực, chủ động, tự tin hơn trong mọi hoạt động giao tiếp. Thể hiện thái độ thân thiện, hợp tác trong khi chơi cũng nhƣ trong các hoạt động khác. 1.3.2.2. Nội dung phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề Để phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn cần đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực; giữa học và chơi. Bƣớc đầu trang bị cho trẻ những kỹ năng giao tiếp để từng bƣớc hòa nhập vào cuộc sống. Phù hợp với sự phát triển tâm lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dƣỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn; cung cấp cho trẻ các kỹ năng giao tiếp phù hợp với lứa tuổi, giúp trẻ biết giao tiếp với ngƣời lớn nhƣ nói năng lễ phép, biết chào hỏi, bi ết cảm ơn, biết nói lời xin lỗi. Giao tiếp bằng cử chỉ điệu bộ, thái độ, cử chỉ phi ngôn ngữ. 15 Theo nghiên cứu tìm hiểu thì có thể thấy nội dung phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ đƣợc thể hiện ở các nội dung sau: a. Giao tiếp giữa cô với trẻ Giao tiếp giữa cô với trẻ trong giờ học: Mỗi ngày đến trƣờng trẻ sẽ đƣợc vui chơi, học tập, chơi cùng với các bạn. Sự giao tiếp giữa cô với trẻ chủ yếu thông qua các giờ học chính ở trên lớp. Thông qua các tiết học ấy, cô cung cấp những kiến thức, số lƣợng từ ngữ cần thiết cho trẻ để trẻ có thể giao tiếp với bạn bè và ngƣời lớn xung quanh. Trong các tiết học, cô sẽ tổ chức cho trẻ đƣợc tự do nhận xét, nói lên suy nghĩ của bản thân mình về sự vật, hiện tƣợng đó, sau đó cô sẽ củng cố và chính xác hóa lại cho trẻ để trẻ hiểu rõ hơn. Giao tiếp giữa cô và trẻ trong giờ chơi: Đây có thể coi là hoạt động có tác dụng rất lớn trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ. Thời gian chơi là thời gian mà trẻ đƣợc thoải mái nhất, tự do nhất và trẻ sẽ đƣợc nói nhiều nhất. Trẻ sẽ có cơ hội và điều kiện để sử dụng các loại từ khác nhau với nội dung khác nhau, và phù hợp với nội dung chơi của trẻ. Chính vì vậy, cô cần tổ chức tốt giờ chơi cho trẻ. Trong khi chơi trẻ có thể chơi nhiều trò chơi khác nhau, trong đó trò chơi ĐVTCĐ đƣợc trẻ yêu thích và sử dụng nhiều nhất. Nhƣ vậy, việc tổ chức tốt những giờ chơi này là điều kiện tốt để củng cố vốn từ cho trẻ, giúp cho trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp hơn. Giao tiếp giữa cô và trẻ trong hoạt động ngoài trời: Dạo chơi, tham quan cũng là tiết học đặc biệt nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ. Trong khi học, trẻ đƣợc trực tiếp quan sát các sự vật, hiện tƣợng bên ngoài cuộc sống. Thông qua hoạt động này, trẻ sẽ đƣợc mở rộng vốn hiểu biết của mình, củng cố vốn từ trƣớc đó, tạo điều kiện cho việc phát triển kỹ năng giao tiếp. b. Giao tiếp giữa trẻ với nhau Khi trẻ đến trƣờng, học tập và vui chơi, ngoài cô giáo là ngƣời giao tiếp chính với trẻ thì trong các giờ chơi, giờ hoạt động góc… các trẻ sẽ tự giao tiếp với nhau. Khi chơi, trẻ sẽ đƣợc tự do nói chuyện với nhau, trẻ có thể nói ra suy nghĩ, tâm tƣ, nguyện vọng của mình, tạo điều kiện cho trẻ mở rộng, học hỏi lẫn nhau. Ví dụ: Khi chơi với nhau, trẻ có thể nói: “Mình không cho bạn chơi cùng đâu”. Khi nghe trẻ nói vậy, cô giáo cần nhắc nhở trẻ không đƣợc nói nhƣ vậy, phải cho bạn chơi cùng và chơi đoàn kết với nhau. 16 c. Giao tiếp giữa trẻ với người lớn khác Ngoài thời gian trẻ tới trƣờng học tập, thời gian còn lại chủ yếu là trẻ ở nhà với gia đình. Chính vì vậy, gia đình cũng là nơi giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp của mình. Việc dạy kỹ năng giao tiếp cho trẻ là một việc không hề khó, vì trẻ nhỏ luôn có xu hƣớng làm theo. Khi ở nhà với gia đình, mọi ngƣời trong gia đình cần phải chú ý tới lời nói của mình ở trƣớc mặt của trẻ, khi ta dạy trẻ điều gì thì chính những hành vi của chúng ta với việc đó sẽ là tấm gƣơng cho trẻ học theo, vì trẻ em rất dễ học theo những gì mà ngƣời lớn nói và làm. Bên cạnh đó cha mẹ có thể mở những bài hát, những bản nhạc hay kể cho trẻ nghe những câu chuyện, cùng trẻ tham gia vào đóng vai các nhân vật trong câu chuyện để cùng kể lại truyện, giúp cho trẻ hiểu nội dung truyện, hiểu tâm lý nhân vật hơn, giúp cho trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp của mình. Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo, đặc biệt là lứa tuổi mẫu giáo lớn chính là thời kỳ ngôn ngữ của trẻ phát triển nhất. Vì vậy, nhà trƣờng phối hợp cùng gia đình có những nội dung giáo dục phù hợp để giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp hiệu quả hơn. 2; 55,56 1.4. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Hoạt động vui chơi, mà trọng tâm là trò chơi ĐVTCĐ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của trẻ về nhận thức, tình cảm, ý chí, vận động, ngôn ngữ và giao tiếp… Trò chơi ĐVTCĐ có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn: Thứ nhất, chủ đề chơi trong trò chơi ĐVTCĐ rất phong phú và đa dạng, phản ánh đƣợc nhiều mặt, nhiều mối quan hệ đời sống xã hội. Do đó, qua trò chơi ĐVTCĐ không chỉ phát triển đƣợc vốn từ phong phú (một điều kiện quan trọng để phát triển kỹ năng giao tiếp) mà còn phát triển đƣợc kỹ năng giao tiếp - ứng xử trong các mối quan hệ khác nhau với những đối tƣợng giao tiếp khác nhau. Thứ hai, chủ đề chơi trong trò chơi ĐVTCĐ thƣờng tập trung vào những mối quan hệ phổ biến, thƣờng nhật trong đời sống, rất gần gũi với trẻ nên trẻ có nhiều cơ hội đƣợc chơi lại - đƣợc trải nghiệm trò chơi - đƣợc lặp đi lặp lại những khuôn mẫu hành vi theo chuẩn đã đƣợc ngƣời lớn (nhà giáo dục) hƣớng dẫn. Đó là cơ sở để hình thành kỹ năng nói chung, kỹ năng giao tiếp nói riêng. Hơn nữa, với những chủ đề chơi phổ biến sẽ khai thác đƣợc vốn hiểu biết của trẻ trong quá trình phát triển kỹ năng giao tiếp cho chúng. 17 Thứ ba, trò chơi ĐVTCĐ thƣờng dễ tổ chức (dễ chọn không gian, dễ chọn đồ chơi, dễ hƣớng dẫn trẻ) và đặc biệt là trẻ dễ tự tổ chức - tự chơi ở những môi trƣờng khác (gia đình, cộng đồng nơi sinh sống) sau khi đã đƣợc nhà giáo dục hƣớng dẫn. Đây là ƣu thế để biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, quá trình phát triển kỹ năng giao tiếp thành quá trình tự phát triển kỹ năng giao tiếp một cách tự nhiên. Thứ tư, trò chơi ĐVTCĐ thƣờng gây đƣợc hứng thú chơi ở trẻ với những vai chơi và đồ chơi hấp dẫn, phong phú. Do vậy, một chủ đề chơi có thể đƣợc tổ chức nhiều lần mà trẻ vẫn hứng thú (với điều kiện phải tạo ra tính mới: đồ chơi mới, cách dạy mới,…). Đây là ƣu thế để rèn kỹ năng giao tiếp đạt tới “chuẩn kỹ năng” trong những mối quan hệ nhất định. Thứ năm, phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn qua trò chơi ĐVTCĐ rất phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lý của trẻ, nó diễn ra một cách tự nhiên, thoải mái (chơi mà học). Thứ sáu, không chỉ ở trƣờng với vai trò của giáo viên mà ngay cả ở gia đình các bậc cha mẹ cũng có thể tổ chức trò chơi ĐVTCĐ nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ. Điều đó có nghĩa là một trong những nguyên lý của giáo dục Việt Nam “Giáo dục nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” đã đƣợc hiện thực hoá ở bậc mầm non. 17; 31 1.5

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT

- -

VĂN THỊ MỸ LINH

PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN

THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 6 năm 2020

Trang 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT

- -

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài

PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN

THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ

Sinh viên thực hiện

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận của mình, ngoài sự nỗ lực và phần đấu của bản thân tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, ủng hộ nhiệt tình từ thầy cô giáo, gia đình và các bạn sinh viên

Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, các thầy, cô giáo trong khoa Tiểu học Mầm non & Nghệ thuật đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khóa luận theo đúng thời gian quy định

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, các thầy, cô giáo cũng như học sinh trường Mầm non Thực Hành đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến hành khảo sát và thực nghiệm sư phạm trong đợt thực tập vừa qua

Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo - Ths-GVC Hoàng Ngọc Thức, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài khóa luận của mình

Cuối cùng tôi xin gởi lời cảm ơn đến tập thể lớp Đại học Mầm non K16, gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này

Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi cố gắng và nỗ lực hết mình tuy nhiên với khả năng bản thân còn hạn chế nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót Vì vậy rất mong nhận được sự góp ý và những lời nhận xét của quý thầy cô để tôi hoàn thiện hơn đề tài khóa luận của mình Xin kính chúc quý thầy cô, gia đình cùng các bạn lời chúc sức khỏe và thành đạt Chúc các em học sinh chăm ngoan, học giỏi

Xin trân trọng cảm ơn!

Tam Kỳ, tháng 6 năm 2020

Sinh viên thực hiện

Văn Thị Mỹ Linh

Trang 4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1 BGD & ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo

Trang 5

DANH MỤC BẢNG BIỂU

03 Bảng 2.3 Nhận thức của giáo viên về việc phát triển kỹ năng

04 Bảng 2.4 Nhận thức của Ban giám hiệu về việc phát triển kỹ

năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn 28 05 Bảng 2.5 Mức độ sử dụng trò chơi đóng vai theo chủ đề về việc

nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn 29 06 Bảng 2.6 Thực trạng phương thức phát triển kỹ năng giao tiếp

07 Bảng 2.7

Thực trạng về việc lập kế hoạch tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề và chuẩn bị đồ dùng nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn

31

08 Bảng 2.8

Các biện pháp giáo viên đã sử dụng để rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

33

09 Bảng 2.9 Mức độ kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi 37 10 Bảng 3.1 Một số trò chơi đóng vai theo chủ đề cho trẻ theo

11 Bảng 3.2

So sánh mức độ kỹ năng giao tiếp của 2 nhóm trẻ mẫu giáo lớn (ĐC và TN) qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trước TN

68

12 Bảng 3.3

So sánh mức độ kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi qua việc vận dụng trò chơi đóng vai theo chủ đề ở 2 nhóm TN và ĐC sau TN

70

13 Bảng 3.4

Kết quả về quá trình nghiên cứu việc phát triển kỹ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề của 2 lớp TN và ĐC

72

Trang 6

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

01 Biểu đồ 2.1 Mức độ kỹ năng giao tiếp của trẻ Mẫu giáo Lớn

02 Biểu đồ 3.1

Mức độ kỹ năng giao tiếp thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trước khi thực nghiệm sư phạm của 2 nhóm lớp TN và ĐC

69

03 Biểu đồ 3.2

Mức độ kỹ năng giao tiếp thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề của 2 lớp ĐC và TN sau TN – sau thực nghiệm sư phạm

71

Trang 7

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

1 Lý do chọn đề tài 1

2 Mục đích nghiên cứu 2

3 Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2

4 Nhiệm vụ nghiên cứu 2

5 Phương pháp nghiên cứu 3

6 Lịch sử vấn đề nghiên cứu 3

7 Đóng góp của đề tài 5

8 Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5

9 Cấu trúc tổng quan của đề tài 5

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ

1.1.7 Trò chơi đóng vai theo chủ đề 8

1.2 Đặc điểm tâm lý của trẻ 5-6 tuổi 9

1.2.1 Sự phát triển xúc cảm, tình cảm và ý chí của trẻ mẫu giáo lớn 9

1.2.2 Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 10

1.2.3 Sự xuất hiện kiểu tư duy hình tượng mới - tư duy trực quan sơ đồ và những yếu tố kiểu trực quan logic đối với trẻ mẫu giáo lớn 11

1.3 Một số vấn đề cơ bản về phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề 13

1.3.1 Vài nét về đặc điểm giao tiếp của trẻ Mẫu giáo lớn 13

1.3.2 Mục tiêu, nội dung phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề 14 1.4 Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp

cho trẻ Error! Bookmark not defined

Trang 8

1.5 Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp

cho trẻ 17

1.6 Nội dung quy trình phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề 19

1.7 Vai trò của giáo viên trong quá trình tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ 20

1.8 Tiểu kết chương 1 22

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TẠI TRƯỜNG MẦM NON THỰC HÀNH- ĐẠI HỌC QUẢNG NAM 23

2.1 Vài nét về trường Mầm non thực hành- Đại học Quảng Nam 23

2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của trường 23

2.1.2 Về cơ sở vật chất 23

2.1.3 Về đội ngũ giáo viên 24

2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề 25

2.2 Thực trạng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề 26

2.2.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên, Ban giám hiệu và Cán bộ quản lý về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề 26

2.2.2 Mức độ sử dụng trò chơi đóng vai theo chủ đề nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi 28

2.2.3 Thực trạng phương thức phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn qua trò chơi đóng vai theo chủ đề 29

2.2.4 Thực trạng về việc lập kế hoạch tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề và chuẩn bị đồ dùng nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn 30

2.2.5 Thực trạng về những biện pháp giáo viên đã sử dụng để rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề 31

2.2.6 Thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi tại trường Mầm non Thực hành – Đại học Quảng Nam 34

2.3 Đánh giá thực trạng 37

2.4 Nguyên nhân của thực trạng 37

2.4.1 Nguyên nhân khách quan 37

2.4.2 Nguyên nhân chủ quan 38

Trang 9

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM TẠI TRƯỜNG MẦM NON THỰC HÀNH- ĐẠI HỌC

QUẢNG NAM 39

3.1 Cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề 39

3.1.1 Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của chương trình giáo dục mầm non 39

3.1.2 Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí của trẻ 5-6 tuổi 41

3.1.3 Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất của trường mầm non Thực hành- Đại học Quảng Nam 42

3.2 Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề 42

3.4 Thực nghiệm sư phạm 62

3.4.1 Mô tả thực nghiệm sư phạm 62

3.4.2 Tổ chức thực nghiệm sư phạm trên 2 lớp mẫu giáo lớn 64

3.4.3 Kết quả trước và sau thực nghiệm sư phạm của 2 lớp đối chứng và thực

2.3 Đối với giáo viên 73

2.4 Đối với phụ huynh 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 75 PHỤ LỤC P1

Trang 10

MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài

Đất nước ta đang bước vào thời kỳ mới: thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và trên đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa Để đáp ứng cho công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước thì vấn đề đào tạo nguồn nhân lực được đặt lên hàng đầu trong nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục Giáo dục Mầm non là mắt xích đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân Mục đích của giáo dục Mầm non nói chung và phát triển ngôn ngữ cho trẻ nói riêng là sự phát triển toàn diện cho trẻ, hình thành ở trẻ những cơ sở ban đầu nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức và tình cảm xã hội Trẻ em là công dân của xã hội, là thế hệ tương lai của đất nước nên ngay từ thủa lọt lòng chúng ta cần trang bị cho trẻ một hành trang vững chắc mà mỗi con người cần phải có để bước và cuộc sống xã hội Và yếu tố không thể thiếu trong hành trang ấy là phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mầm non

Giao tiếp có vai trò quan trọng trong đời sống mỗi cá nhân cũng như các mối quan hệ trong xã hội Thông qua giao tiếp mà con người tiếp thu, lĩnh hội các giá trị văn hoá tinh thần trong nền văn hoá xã hội, các chuẩn mực đạo đức để hình thành, phát triển các phẩm chất nhân cách, đạo đức, hành vi, thói quen Dạy cho trẻ biết cách giao tiếp với mọi người xung quanh, biết tập trung chú ý khi giao tiếp; biết cách tiếp cận và biết bày tỏ thái độ, quan điểm của mình bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt; biết cách giải quyết những tình huống trong cuộc sống, biểu đạt những mong muốn, cảm xúc, suy nghĩ, làm những việc nên làm; đồng thời biết lắng nghe và thấu hiểu người khác Đó là một nội dung vô cùng quan trọng trong chăm sóc và giáo dục cho trẻ em độ tuổi mầm non, nhất là trẻ 5-6 tuổi

Trẻ 5-6 tuổi là tuổi chuẩn bị bước vào lớp 1, cần được trang bị kiến thức và kỹ năng mềm cho việc học tập và giao tiếp ở cấp tiểu học Do đó, việc phát triển kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi qua trò chơi ĐVTCĐ là một hoạt động hết sức có ý nghĩa về mặt thực tiễn Ở trường mẫu giáo, trò chơi ĐVTCĐ là một trong những hoạt động chủ

Trang 11

đạo, giúp trẻ giao tiếp với cô giáo, bạn bè mới, tăng sự tự tin trong các hoạt động, làm giảm các biểu hiện nhút nhát Việc cho trẻ đóng các vai trong mỗi chủ đề của trò chơi đóng vai theo chủ đề sẽ giúp trẻ thể nghiệm các vai trò xã hội, phát triển các kỹ năng giao tiếp, giúp trẻ nghe, nói - biểu đạt ngôn ngữ, thể hiện cảm xúc tốt hơn Các kỹ năng giao tiếp nếu được vận dụng tốt thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề sẽ có ảnh hưởng tích cực đến sự hình thành nhân cách của trẻ mẫu giáo và làm tiền đề cho trẻ trong những hoạt động học tập ở lứa tuổi tiếp theo

Là một giáo viên mầm non trong tương lai, chúng tôi muốn tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5- 6 tuổi, góp phần tăng cường hiệu quả kỹ năng giao tiếp cho trẻ đồng thời còn nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ

Xuất phát từ những lý do trên nên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Phát triển kỹ năng

giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề” để làm đề tài

nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình

2 Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp ở trẻ 5-6 tuổi qua trò chơi ĐVTCĐ và những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó Để từ đó đề xuất ra một số biện pháp nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi

3 Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi trò chơi đóng vai theo chủ đề (ĐVTCĐ)

3.2 Khách thể nghiên cứu

Quá trình tổ chức trò chơi ĐVTCĐ trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp Giáo viên và trẻ các lớp Mẫu giáo lớn tại trường Mầm non Thực Hành - Đại học Quảng Nam

4 Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1 Nghiên cứu về cơ sở lý luận của việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ

Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

4.2 Nghiên cứu thực trạng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo

lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

4.3 Đề xuất các biện pháp để phát triển triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu

giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề và thực nghiệm sư phạm

Trang 12

5 Phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận

Đọc sách, báo và các tài liệu có liên quan tới việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi ĐVTCĐ để từ đó chọn lọc các cơ sở khoa học để nghiên cứu và thực hiện đề tài

5.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Dùng phiếu Anket (điều tra) kết hợp với việc trao đổi với giáo viên về những thông tin có liên quan đến việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi ĐVTCĐ

- Sử dụng phương pháp quan sát (quan sát tiết học), trò chuyện, phỏng vấn… - Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: người nghiên cứu ghi lại những từ ngữ, kết cấu ngữ pháp mà trẻ nói ra trong quá trình tham gia trò chơi đóng vai theo chủ đề Trên cơ sở đó đưa ra nhận xét về sự phát triển kỹ năng giao tiếp của trẻ

5.3 Phương pháp xử lý số liệu

- Sử dụng các phương pháp tác động đến một số nhóm trẻ 5-6 tuổi về việc vận dụng các biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp được lựa chọn để làm thực nghiệm sư phạm

- Xử lý kết quả nghiên cứu bằng phương pháp thống kê toán học

6 Lịch sử vấn đề nghiên cứu

6.1 Nghiên cứu nước ngoài

Việc sử dụng trò chơi trong dạy học là rất cần thiết và quan trọng Có nhiều công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới bàn về vấn đề phát triển kỹ năng giao tiếp thông qua trò chơi ĐVTCĐ Các tác giả đều khẳng định tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp thông qua trò chơi ĐVTCĐ đối với sự phát triển toàn diện của trẻ nói chung Điển hình như:

Trước hết, trong tâm lý học Xô Viết, L.X.Vugotxki đã để cập từ những năm 30

trong chương trình: “Sự phát triển của những chức năng tâm lý bậc cao” Đặc biệt là

từ những năm 70 đến nay, giao tiếp đã trở thành vấn đề quan trọng được nhiều nhà nghiên cứu tâm lý học quan tâm như: A Nleochiev, DB Enconin, A V.daparogiet M

Lisana với cuốn “Nguồn gốc của sự hình thành giao tiếp trẻ em” -1978, A.V

Trang 13

Daproget và M Llisana “Sự phát triển giao tiếp ở trẻ mẫu giáo” 1976, E.I 1974, A Uxova với “Vai trò của trò chơi trong giáo dục trẻ em” – Chikiepva “Sự phát triển

của trẻ trước tuổi học trò”- 1975 [14; 23,24]

Từ đầu thế kỷ XX, nhà tâm lý học Thụy Sỹ J Paget đã đề cập tới phương pháp

này “Thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập”

6.2 Nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam cũng có rất nhiều tác giả quan tâm đến phương pháp này trong

từng môn học cụ thể Đó là PGS.TS Nguyễn Ánh Tuyết với cuốn sách “Giáo dục mầm

non những vấn đề lý luận và thực tiễn”, hay “Tâm lý học lứa tuổi mầm non”.v.v

Trong những cuốn sách này tác giả đề cập đến vai trò của trò chơi ĐVTCĐ đối với sự phát triển ngôn ngữ cũng như kỹ năng giao tiếp của trẻ em một cách khái quát

Tác giả Nguyễn Quang Uẩn trong “Tâm lý học đại cương” (1995) đã quan

niệm “Tri thức - Kỹ năng - Kỹ xảo là điều kiện cần thiết để hình thành năng lực trong một lĩnh vực nào đó”

Tác giả Trần Trọng Thủy với “Giao tiếp với sự phát triển nhân cách của trẻ”

(1981) đã nghiên cứu về vai trò và mối quan hệ giữa giao tiếp với sự phát triển tâm lý, nhân cách của trẻ em ở từng lứa tuổi phát triển khác nhau Và ông khẳng định rằng

“Giao tiếp gắn liền với quá trình hoạt động xã hội của trẻ em, giúp trẻ em hòa nhập với môi trường xã hội” [5;89]

Tác giả Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: “Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa

người với người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau Hay nói cách khác, giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ người - người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác” [25;65]

Tôi nhận thấy các tác giả đều rất quan tâm đến việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi ĐVTCĐ ở trường mầm non nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể cách thức xây dựng nội dung chương trình và phương pháp tổ chức trò chơi ĐVTCĐ, để qua đó phát triển ngôn ngữ nói chung và kỹ năng giao tiếp nói riêng cho trẻ mẫu giáo lớn Tuy nhiên các nghiên cứu trên giúp tôi định hướng về đề tài này Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài Phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề làm đề tài nghiên

Trang 14

cứu khóa luận tốt nghiệp của mình với hy vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc phát triển kỹ

năng giao tiếp cho trẻ, đồng thời tạo điều kiện cho trẻ “vừa học vừa chơi”

7 Đóng góp của đề tài

Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lí luận về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua việc thiết kế trò chơi ĐVTCĐ

Đề tài chỉ ra được thực trạng kỹ năng giao tiếp ở trẻ 5-6 tuổi trường Mầm non thực hành – Đại học Quảng Nam qua trò chơi ĐVTCĐ

Đề tài đã đề xuất các biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi trường Mầm non thực hành phát triển kỹ năng giao tiếp qua trò chơi ĐVTCĐ

Ngoài ra đề tài còn được đóng góp cho kho tàng tài liệu về công tác nghiên cứu kỹ năng giao tiếp ở lứa tuổi mầm non cho sinh viên khoa Tiểu học – Mầm non và Nghệ thuật trường Đại học Quảng Nam cùng với những độc giả quan tâm tới vấn đề này

8 Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Vì thời gian và khả năng có hạn, nên tôi chỉ đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan như sau:

- Về nội dung nghiên cứu: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn

thông qua trò chơi ĐVTCĐ

- Về địa bàn nghiên cứu: 2 lớp Lớn của trường Mầm non thực hành – Đại học

Quảng Nam

9 Cấu trúc tổng quan của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, mục lục, chữ viết tắt và tài liệu tham

khảo; nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo

lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

Chương 2: Thực trạng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn

thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề tại trường Mầm non thực hành – Đại học Quảng Nam

Chương 3: Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn thông

qua trò chơi đóng vai theo chủ đề và thực nghiệm sư phạm tại trường Mầm non thực hành – Đại học Quảng Nam

Trang 15

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ 1.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài

1.1.1 Biện pháp

Biện pháp là cách làm, cách giải quyết các vấn đề cụ thể, cách thức xử lí công việc, con đường để thực hiện một điều gì đó có hiệu quả nhất [25; 119]

Biện pháp là cách thức tổ chức khắc phục những hiện tượng tiêu cực hoặc có chiều hướng “tiêu cực” Hay nói cách khác biện pháp là cách thực hiện, là con đường để thực hiện việc gì đó hiệu quả nhất [8; 7]

1.1.2 Phát triển

Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “phát triển” là vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên: phát triển kinh tế, văn hóa; không ngừng phát triển sản xuất [29; 1321]

Theo từ điển Tiếng Việt, “phát triển” là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp Như vậy, “phát triển” được hiểu là sự tăng trưởng, là sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên [11; 743]

1.1.3 Kỹ năng

Cho đến nay, trên thế giới và ở nước ta vẫn tồn tại nhiều quan điểm khách quan khác nhau về kỹ năng và nó được nhìn dưới những góc độ khác nhau Các nhà Giáo dục Việt Nam quan niệm kỹ năng như là khả năng của con người thực hiện có kết quả hành động tương ứng với mục đích và điều kiện Một số tác giả khác lại quan niệm, kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt các thao tác phức hợp của hành động bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức vào quy định đúng đắn [9; 60]

Tác giả Nguyễn Thị Thanh cho rằng, kỹ năng là hành động có hiệu quả các hành động và kĩ thuật hành động trên cơ sở vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm đã có một cách hợp lí, linh hoạt vào các tình huống khác nhau để đạt được mục tiêu đã xác định [23; 34]

Tiếp thu những quan niệm trên, chúng tôi cho rằng: Kỹ năng là năng lực của chủ thể khi vận dụng vốn kiến thức, kinh nghiệm của mình vào thực hiện một hoạt

Trang 16

động thực tiễn nào đó đạt hiệu quả cao, gắn liền với ý thức, ý chí, thái độ tích cực của chủ thể

1.1.4 Giao tiếp

Giao tiếp là một trong những phạm trù trung tâm của tâm lý học Tư tưởng về giao tiếp được đề cập từ thời cổ đại qua thời kỳ phục hưng và đến giữa thế kỷ XX thì hình thành nên một chuyên ngành Tâm lý học giao tiếp Ngay từ khi còn là các tư tưởng về giao tiếp đến khi xuất hiện Tâm lý học giao tiếp thì khái niệm, bản chất giao tiếp chưa bao giờ thống nhất hoàn toàn [10; 1]

A.N.Lêônchiev cho rằng: “Giao tiếp là một hệ thống những quá trình có mục đích và động cơ, bảo đảm sự tương tác giữa người này với người khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các quan hệ xã hội của nhân cách, các quan hệ tâm lý và sử dụng phương tiện đặc thù, mà trước hết là ngôn ngữ” Cùng với quan điểm trên L.P.Bueva: “Giao tiếp không chỉ là một quá trình tinh thần, mà còn là quá trình vật chất, quá trình xã hội, trong đó diễn ra sự trao đổi hoạt động, kinh nghiệm, sản phẩm của hoạt động” [11; 7]

Từ các khái niệm giao tiếp trên, chúng tôi quan niệm: “Giao tiếp của trẻ mẫu giáo là quá trình tiếp xúc của trẻ đối với nhà trường, gia đình và xã hội nhằm trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm của trẻ với những người xung quanh”

1.1.5 Kỹ năng giao tiếp

Nhóm tác giả Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu, Nguyễn Thạc cho rằng: “Kỹ năng giao tiếp là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những biểu hiện tâm lý bên trong của đối tượng và bản thân của chủ thể giao tiếp; là khả năng sử dụng hợp lý những phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách tổ chức điều chỉnh, điều khiển quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giao tiếp” [1; 201]

Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn: “Kỹ năng giao tiếp là khả năng vận dụng hiệu quả các tri thức và kinh nghiệm về giao tiếp, các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ vào trong những hoàn cảnh khác nhau của quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giao tiếp" [22; 112]

Từ những khái niệm trên, chúng tôi đã chọn khái niệm kỹ năng giao tiếp này làm khái niệm công cụ trong nghiên cứu: Kỹ năng giao tiếp là năng lực tiến hành các thao tác, hành động, kể cả năng lực thể hiện cảm xúc, thái độ nhằm giúp chủ thể giao

Trang 17

tiếp trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm với đối tượng giao tiếp Nói một cách khác, kỹ năng giao tiếp là toàn bộ những thao tác, cử chỉ, thái độ, ngôn ngữ được phối hợp hài hòa, hợp lý của cá nhân với cá nhân hay cá nhân với một nhóm xã hội nhằm điều khiển, điều chỉnh đối tượng giao tiếp để thực hiện mục tiêu của chủ thể giao tiếp

1.1.6 Trò chơi

G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy, là một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ Trên quan điểm Macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng: trò chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội Trò chơi được truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đường giáo dục [26; 94]

Tác giả Đặng Thành Hưng thì cho rằng trò chơi là một thuật ngữ có 2 nghĩa khác nhau tương đối xa [18; 9]

+ Một là kiểu loại phổ biến của chơi Nó chính là chơi có luật và có tính cạnh tranh hoặc tính thách thức đối với người tham gia

+ Hai là những thứ công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức chơi, như chơi bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân thể dưới hình thức chơi

Tóm lại, trò chơi chính là chơi có luật; những hành vi chơi tùy tiện, bất giác không gọi là trò chơi

1.1.7 Trò chơi đóng vai theo chủ đề

Trò chơi ĐVTCĐ là loại trò chơi mô phỏng các hoạt động trong cuộc sống sinh hoạt của người lớn, trẻ đóng vai một nhân vật nào đó để thực hiện chức năng xã hội của nhân vật đó bằng những hành động mang tính tượng trưng Trong trò chơi ĐVTCĐ trẻ em tạo lại những ấn tượng, những cảm xúc mà trẻ thu nhận được từ cuộc sống, từ môi trường xã hội nhờ sự tham gia tích cực của trí tưởng tượng [19; 19,20]

Theo Nguyễn Ánh Tuyết, trò chơi ĐVTCĐ là loại trò chơi mà trẻ mô phỏng lại một mảng nào đó (tức là chủ đề) của cuộc sống người lớn trong xã hội bằng việc nhập vai vào một nhân vật nào đó nhằm thực hiện chức năng xã hội của họ [26; 43]

Như vậy, về bản chất hoạt động trò chơi ĐVTCĐ chứa đựng hai yếu tố: Yếu tố đóng vai có tính tượng trưng thông qua hoạt động “mô phỏng” và yếu tố có chủ đề là nội dung chủ đề đã được quy định sẵn trong chương trình giáo dục mà giáo viên đã chủ động thực hiện

Trang 18

1.2 Đặc điểm tâm lý của trẻ 5-6 tuổi

1.2.1 Sự phát triển xúc cảm, tình cảm và ý chí của trẻ mẫu giáo lớn

- Sự phát triển xúc cảm và tình cảm:

Ở lứa tuổi này trẻ xuất hiện tình cảm bạn bè Đời sống xúc cảm, tình cảm ổn định hơn so với trẻ 4 - 5 tuổi, mức độ phong phú, phức tạp tăng dần theo các mối quan hệ giao tiếp với những người xung quanh

Các sắc thái xúc cảm con người trong quan hệ với các loại lứa tuổi khác nhau, vị trí xã hội khác nhau, được hình thành như: Tình cảm mẹ con, ông bà, anh chị em, tình cảm với cô giáo, với người thân, người lạ Tuy nhiên đời sống xúc cảm của trẻ còn dễ dao động, mang tính chất tình huống

+ Tình cảm trí tuệ: Tình cảm trí tuệ của trẻ phát triển, mỗi nhận thức mới đều

kích thích niềm vui, hứng thú, sự say mê của trẻ; tính tò mò ham hiểu biết, làm nảy sinh nhiều xúc cảm tích cực trong vui chơi, học tập, lao động tự phục vụ

+ Tình cảm đạo đức: Do lĩnh hội được ý nghĩa các chuẩn mực hành vi tốt, xấu

Qua vui chơi giao tiếp với mọi người; do các thói quen nếp sống tốt được gia đình, các lớp mẫu giáo xây dựng cho trẻ Trẻ ý thức được nhiều hành vi tốt đẹp cần thực hiện để vui lòng mọi người

+ Tình cảm thẩm mỹ: Qua các tiết học nghệ thuật tạo hình, âm nhạc, tìm hiểu

môi trường xung quanh Cùng với những nhận thức về cái đẹp tự nhiên, hài hoà về bố cục, sắp xếp trong gia đình và lớp học Trẻ ý thức rõ nét về cái đẹp cái xấu theo chuẩn (lúc đầu theo chuẩn của bé dần dần phù hợp với đánh giá của những người xung quanh) xúc cảm thẩm mỹ, óc thẩm mỹ phát triển

- Sự phát triển ý chí:

+ Do có khả năng làm chủ được nhiều hành vi, được người lớn giao cho nhiều việc nhỏ Trẻ dần dần đã xác định rõ mục đích của hành động Trẻ dần dần tách động cơ ra khỏi mục đích với sự cố gắng hoàn thành nhiệm vụ

+ Tính mục đích ngày càng được trẻ ý thức và cố gắng hoàn thành công việc + Tính kế hoạch xuất hiện, trẻ biết sắp xếp “công việc” vui chơi là phải quét nhà, nhặt rau để khi mẹ về thì mọi việc phải xong để cho mẹ hài lòng.Tinh thần trách nhiệm bản thân dần dần được hình thành ở trẻ

Trang 19

+ Sự phát triển ý chí mạnh hay yếu tuỳ thuộc phần lớn vào sự giáo dục, các biện pháp giáo dục của cha mẹ, cô giáo và những người lớn xung quanh [21;55,56]

1.2.2 Sự phát triển về ngôn ngữ của trẻ

Ngôn ngữ mạch lạc thể hiện một trình độ phát triển tương đối cao, không những về phương diện ngôn ngữ mà cả về phương diện tư duy Trước đây trẻ sử dụng ngôn ngữ tình huống là chủ yếu Khi giao tiếp với những người xung quanh trẻ sử dụng nhiều yếu tố trong tình huống giao tiếp để hỗ trợ cho ngôn ngữ của mình Như vậy chỉ có những người đang giao tiếp với trẻ lúc đó mới hiểu được trẻ muốn nói gì Dần dần cuộc sống đòi hỏi trẻ em cần có một kiểu ngôn ngữ khác, ít phụ thuộc vào tình huống hơn, nhất là trẻ cần phải mô tả lại cho người khác hiểu những điều mà mình đã mắt thấy tai nghe Ở đây trẻ phải nói năng sao cho người khác có thể hình dung ra được những điều mình định mô tả mà không thể dựa vào tình huống cụ thể trước mắt Kiểu ngôn ngữ này là ngôn ngữ ngữ cảnh, mang tính rõ ràng, khúc chiết Khi đã nắm vững ngôn ngữ ngữ cảnh rồi, trẻ mẫu giáo lớn còn sử dụng ngôn ngữ tình huống để giao tiếp với người xung quanh (loại ngôn ngữ này, ngay cả người lớn vẫn thường hay dùng trong đối thoại)

Một kiểu ngôn ngữ khác cũng đang phát triển trong độ tuổi mẫu giáo lớn, đó là kiểu ngôn ngữ giải thích Ở độ tuổi này trẻ có nhu cầu giải thích cho các bạn cùng tuổi về trò chơi, cách tạo ra đồ chơi và nhiều chuyện khác Không những thế, trẻ còn muốn giải thích cho người lớn (cha mẹ, anh chị, cô giáo…) những điều mà trẻ cần họ hiểu Ngôn ngữ giải thích đòi hỏi đứa trẻ phải trình bày ý kiến của mình theo một trình tự nhất định, phải nêu bật những điểm chủ yếu và những mối quan hệ liên kết các sự vật và hiện tượng một cách hợp lý để người nghe dễ đồng tình Có nghĩa là nó yêu cầu phải có tính chặt chẽ và mạch lạc, do đó còn gọi là ngôn ngữ mạch lạc Kiểu ngôn ngữ mạch lạc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc hình thành những mối liên hệ qua lại trong nhóm trẻ và với những người xung quanh, đặc biệt là đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ Muốn có ngôn ngữ mạch lạc thì những điều trẻ định nói ra cần phải được suy nghĩ rõ ràng, rành mạch ngay từ trong đầu, tức là cần được tư duy hỗ trợ Mặt khác chính ngôn ngữ mạch lạc là phương tiện làm cho tư duy của trẻ phát triển đến một chất lượng mới, đó là việc nảy sinh các yếu tố của tư duy logic, nhờ đó mà toàn bộ sự phát triển của trẻ nâng lên một trình độ mới, cao hơn

Trang 20

Nhìn chung đứa trẻ trước khi bước vào tuổi học sinh đã có khả năng nắm được ý nghĩa của từ vựng thông dụng, phát âm đúng với phát âm của người lớn (tùy theo địa phương có giọng nói như thế nào thì trẻ sẽ nói theo như vậy), biết dùng ngữ điệu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, và đặc biệt là nói đúng hệ thống ngữ pháp phức tạp bao gồm những quy luật ngôn ngữ tinh vi nhất về phương diện cú pháp và về phương diện tu từ, nói năng mạch lạc thoải mái

Tuy nhiên sau này đứa trẻ vẫn cần phải học thêm nhiều ở trường phổ thông, trong sách báo và ngoài cuộc đời để nắm vững một cách có ý thức hơn, toàn diện hơn, sâu sắc hơn tiếng mẹ đẻ Nhờ đó mà nắm vững nhiều phong cách đa dạng của ngôn ngữ để có thể sử dụng trong nghề nghiệp và để nâng cao trình độ văn hóa chung của mình [24;15,16]

1.2.3 Sự xuất hiện kiểu tư duy hình tượng mới - tư duy trực quan sơ đồ và những yếu tố kiểu trực quan logic đối với trẻ mẫu giáo lớn

Ở tuổi mẫu giáo nhỡ, tư duy trực quan – hình tượng phát triển mạnh đã giúp trẻ giải quyết một số bài toán thực tiễn Nhưng trong thực tế những thuộc tính bản chất của sự vật và hiện tượng mà trẻ cần tìm hiểu lại bị che giấu không thể hình dung được bằng hình ảnh Kiểu tư duy này không đáp ứng được nhu cầu nhận thức đang phát triển mạnh ở trẻ mẫu giáo lớn, cho nên bên cạnh việc phát triển tư duy trực quan – hình tượng vẫn mạnh mẽ như trước đây, còn cần phải phát triển thêm một kiểu tư duy trực quan - hình tượng mới để đáp ứng với khả năng và nhu cầu phát triển của trẻ ở cuối tuổi mẫu giáo Đó là kiểu tư duy trực quan – sơ đồ Kiểu tư duy này tạo ra cho trẻ một khả năng phản ánh những mối liên hệ tồn tại khách quan, không bị phụ thuộc vào hành động hay ý muốn chủ quan của bản thân đứa trẻ Sự phản ánh những mối liên hệ khách quan là điều kiện cần thiết để lĩnh hội những tri thức vượt ra ngoài khuôn khổ của việc tìm hiểu từng sự vật riêng lẻ với những thuộc tính sinh động của chúng để đạt tới tri thức khái quát Tuy tư duy trực quan – sơ đồ vẫn giữ tính chất hình tượng song bản thân hình tượng cũng trở nên khác trước: hình tượng không những đã bị mất đi những chi tiết rườm rà mà còn giữ lại những yếu tố chủ yếu giúp trẻ phản ánh một cách khái quát sự vật chứ không phải là từng sự vật riêng lẻ Trẻ em ở cuối tuổi mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn có khả năng hiểu một cách dễ dàng và nhanh chóng về cách

Trang 21

biểu diễn sơ đồ và sử dụng có kết quả những sơ đồ đó để tìm hiểu sự vật Chẳng hạn trẻ có thể nhìn vào sơ đồ tìm ra một địa chỉ nào đó mà không lấy gì làm khó khăn, (tức là đọc được sơ đồ hay giải mã) hoặc để chỉ đường đi đến một nơi nào đó trẻ chỉ cần vẽ một số vạch chủ yếu, tức là trẻ đã nắm được kỹ năng sơ đồ hóa

Có nhiều dạng tri thức nếu chỉ giải thích bằng lời hay tổ chức hành động với đồ vật trẻ vẫn không thể lĩnh hội được Nhưng nếu tổ chức cho trẻ hành động với sơ đồ trực quan thì trẻ sẽ lĩnh hội được một cách dễ dàng Chẳng hạn chỉ cần một sơ đồ đơn giản là một tờ giấy được cắt ra làm nhiều mảnh rồi từ những mảnh đó chắp lại với nhau để tạo thành tờ giấy như cũ, thì việc làm đó đã giúp cho trẻ hiểu rõ một nguyên lí khá trừu tượng là: bất cứ một đối tượng nguyên vẹn nào cũng điều đó thể chi ra thành nhiều bộ phận nhỏ và lại có thể khôi phục những bộ phận đó lại thành một chỉnh thể

Tư duy trực quan – sơ đồ giúp trẻ một cách có hiệu lực để lĩnh hội những tri thức ở trình độ khái quát cao, từ đó mà hiểu được bản chất của sự vật Nhưng kiểu tư duy này vẫn nằm trong phạm vi của kiểu tư duy trực quan – hình tượng nói chung và do đó nó bị hạn chế khi trẻ cần giải các bài toán đòi hỏi phải tách biệt những thuộc tính quan hệ mà không thể hình dung một cách trực quan dưới dạng hình tượng được nữa Nhưng dù sao thì kiểu tư duy trực quan – sơ đồ cũng biểu hiện một bước phát triển đáng kể trong tư duy của trẻ mẫu giáo Đó là kiểu trung gian, quá độ để chuyển từ kiểu tư duy hình tượng lên một kiểu tư duy mới, khác về chất – tư duy logic (hay còn gọi là tư duy trừu tượng), kiểu tư duy này sẽ tiếp tục được phát triển ở giai đoạn sau này, ở lứa tuổi học sinh

Tư duy trực quan – sơ đồ phát triển cao sẽ dẫn đứa trẻ đến ngưỡng cửa của tư duy trừu tượng, sẽ cho trẻ em hiểu những biểu diễn sơ đồ khái quát mà sau này sự hình thành khái niệm sẽ được tiến hành và phát triển mạnh ở tuổi học sinh, nhưng những yếu tố của nó đã có thể xuất hiện ngay ở tuổi mẫu giáo, đặc biệt là ở tuổi mẫu giáo lớn, khi trẻ biết sử dụng khá thành thạo các vật thay thế, khi đã phát triển tốt chức năng kí hiệu của ý thức Trong thời gian này trẻ bắt đầu hiểu rằng có thể biểu thị một sự vật hay một hiện tượng nào đó bằng từ ngữ hay các kí hiệu khác khi phải giải những bài toán tư duy độc lập [3;78,79]

Trang 22

1.3 Một số vấn đề cơ bản về phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

1.3.1 Vài nét về đặc điểm giao tiếp của trẻ Mẫu giáo lớn

Đối với trẻ từ 5 đến 6 tuổi, ta nhận thấy trẻ đã biểu hiện rõ tính độc lập, tự tin, thích nghi xã hội và ham hiểu biết trong hoạt động vui chơi và giao tiếp với mọi người Do vậy, trong giao tiếp với bạn bè, nhất là với trẻ nhỏ hơn mình, chúng đã biết bảo ban, nhường nhịn, thậm chí còn chăm sóc em bé khi được người lớn giao việc

Trẻ đã có thể vận dụng ngôn ngữ để biểu lộ tình cảm, thái độ, mong muốn hoặc diễn đạt cách nghĩ của mình và thích giao tiếp với bạn bè Trong quá trình giao tiếp, chúng thường biểu lộ nhu cầu tự khẳng định và đã có năng lực ảnh hưởng đến bạn

Ví dụ: có thể chủ động phân vai cho bạn, có thể giải thích rõ ràng luật chơi… Trẻ thích tham gia hoạt động tập thể như múa hát, biểu diễn văn nghệ, thể thao… Biết lắng nghe người khác nói chuyện, có khả năng hiểu được những câu chuyện mang tính hài hước

Ở đầu tuổi mẫu giáo, trẻ còn ít chủ đề để chơi Nhưng vào tuổi mẫu giáo nhỡ và đặc biệt là cuối tuổi mẫu giáo, tức là mẫu giáo lớn thì chủ đề của trò chơi cũng trở nên phong phú hơn Trong trò chơi ĐVTCĐ, trẻ đã phản ánh cuộc sống xung quanh rất đa dạng với các mối quan hệ xã hội phong phú có liên quan tới thực tiễn trực tiếp của trẻ như sinh hoạt gia đình, trường mẫu giáo, bệnh viện…vào trò chơi ĐVTCĐ của mình Nội dung trò chơi của trẻ được tăng dần cùng với sự phát triển của chúng Chẳng hạn cũng là trò chơi ĐVTCĐ sinh hoạt gia đình, nhưng trẻ mẫu giáo bé thường chỉ thể hiện đơn giản như mẹ cho con ăn hay mẹ ru con ngủ, còn ở mẫu giáo lớn mẹ còn đưa con đi khám bệnh hay đưa con đi học, nên trong trò chơi không chỉ có mẹ và con mà còn có những nhân vật khác nữa (mẹ - con - bác sĩ hoặc mẹ - con - cô giáo) Như vậy cùng một chủ đề nhưng ở mỗi lứa tuổi trẻ lại tái tạo các mặt rất khác nhau của hiện thực cuộc sống

Ở cuối tuổi mẫu giáo, do phạm vi giao lưu của trẻ em được mở rộng mà trẻ trở nên độc lập hơn Có thể nói, ở độ tuổi này ngôn ngữ chính là phương tiện giao tiếp chủ yếu của trẻ mẫu giáo Trẻ không chỉ giao tiếp trong khuôn khổ gia đình chật hẹp mà còn bắt đầu thực hiện giao lưu rộng rãi hơn với những người khác, nhất là các bạn cùng tuổi Do việc giao tiếp bằng ngôn ngữ được mở rộng nên tai âm vị của chúng

Trang 23

luôn được rèn luyện thường xuyên để tiếp nhận các ngữ âm khi nghe người lớn nói, mặt khác cơ quan phát âm đã trưởng thành đến mức trẻ có thể phát ra những âm tương đối chuẩn, kể cả những âm khó của tiếng mẹ đẻ khi nói năng Chỉ trong trường hợp bộ máy phát âm của trẻ bị tổn thương, hay do chịu ảnh hưởng của lời nói ngọng của người lớn xung quanh thì trẻ mẫu giáo lớn mới phạm nhiều lỗi trong việc phát âm tiếng mẹ đẻ

Một kiểu ngôn ngữ khác cũng đang phát triển trong độ tuổi này là ngôn ngữ giải thích Ở độ tuổi mẫu giáo lớn, trẻ có nhu cầu giải thích cho các bạn cùng tuổi về nội dung trò chơi, cách tạo ra đồ chơi và nhiều chuyện khác Không những thế, trẻ còn muốn giải thích cho người lớn những điều mà chúng cần họ hiểu [14; 67,68]

1.3.2 Mục tiêu, nội dung phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

1.3.2.1 Mục tiêu phát triển phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

Đối với trẻ việc phát triển kỹ năng giao tiếp là rất quan trọng, kỹ năng giao tiếp chính là “phương tiện cần thiết” để trẻ học làm người

Giúp trẻ tích cực, chủ động, tự tin hơn trong mọi hoạt động giao tiếp Thể hiện thái độ thân thiện, hợp tác trong khi chơi cũng như trong các hoạt động khác

1.3.2.2 Nội dung phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

Để phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn cần đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực; giữa học và chơi Bước đầu trang bị cho trẻ những kỹ năng giao tiếp để từng bước hòa nhập vào cuộc sống

Phù hợp với sự phát triển tâm lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn; cung cấp cho trẻ các kỹ năng giao tiếp phù hợp với lứa tuổi, giúp trẻ biết giao tiếp với người lớn như nói năng lễ phép, biết chào hỏi, biết cảm ơn, biết nói lời xin lỗi Giao tiếp bằng cử chỉ điệu bộ, thái độ, cử chỉ phi ngôn ngữ

Trang 24

Theo nghiên cứu tìm hiểu thì có thể thấy nội dung phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ được thể hiện ở các nội dung sau:

a Giao tiếp giữa cô với trẻ

Giao tiếp giữa cô với trẻ trong giờ học: Mỗi ngày đến trường trẻ sẽ được vui chơi, học tập, chơi cùng với các bạn Sự giao tiếp giữa cô với trẻ chủ yếu thông qua các giờ học chính ở trên lớp Thông qua các tiết học ấy, cô cung cấp những kiến thức, số lượng từ ngữ cần thiết cho trẻ để trẻ có thể giao tiếp với bạn bè và người lớn xung quanh Trong các tiết học, cô sẽ tổ chức cho trẻ được tự do nhận xét, nói lên suy nghĩ của bản thân mình về sự vật, hiện tượng đó, sau đó cô sẽ củng cố và chính xác hóa lại cho trẻ để trẻ hiểu rõ hơn

Giao tiếp giữa cô và trẻ trong giờ chơi: Đây có thể coi là hoạt động có tác dụng rất lớn trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Thời gian chơi là thời gian mà trẻ được thoải mái nhất, tự do nhất và trẻ sẽ được nói nhiều nhất Trẻ sẽ có cơ hội và điều kiện để sử dụng các loại từ khác nhau với nội dung khác nhau, và phù hợp với nội dung chơi của trẻ Chính vì vậy, cô cần tổ chức tốt giờ chơi cho trẻ Trong khi chơi trẻ có thể chơi nhiều trò chơi khác nhau, trong đó trò chơi ĐVTCĐ được trẻ yêu thích và sử dụng nhiều nhất Như vậy, việc tổ chức tốt những giờ chơi này là điều kiện tốt để củng cố vốn từ cho trẻ, giúp cho trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp hơn

Giao tiếp giữa cô và trẻ trong hoạt động ngoài trời: Dạo chơi, tham quan cũng là tiết học đặc biệt nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Trong khi học, trẻ được trực tiếp quan sát các sự vật, hiện tượng bên ngoài cuộc sống Thông qua hoạt động này, trẻ sẽ được mở rộng vốn hiểu biết của mình, củng cố vốn từ trước đó, tạo điều kiện cho việc phát triển kỹ năng giao tiếp

b Giao tiếp giữa trẻ với nhau

Khi trẻ đến trường, học tập và vui chơi, ngoài cô giáo là người giao tiếp chính với trẻ thì trong các giờ chơi, giờ hoạt động góc… các trẻ sẽ tự giao tiếp với nhau Khi chơi, trẻ sẽ được tự do nói chuyện với nhau, trẻ có thể nói ra suy nghĩ, tâm tư, nguyện vọng của mình, tạo điều kiện cho trẻ mở rộng, học hỏi lẫn nhau

Ví dụ: Khi chơi với nhau, trẻ có thể nói: “Mình không cho bạn chơi cùng đâu” Khi nghe trẻ nói vậy, cô giáo cần nhắc nhở trẻ không được nói như vậy, phải cho bạn chơi cùng và chơi đoàn kết với nhau

Trang 25

c Giao tiếp giữa trẻ với người lớn khác

Ngoài thời gian trẻ tới trường học tập, thời gian còn lại chủ yếu là trẻ ở nhà với gia đình Chính vì vậy, gia đình cũng là nơi giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp của mình Việc dạy kỹ năng giao tiếp cho trẻ là một việc không hề khó, vì trẻ nhỏ luôn có xu hướng làm theo Khi ở nhà với gia đình, mọi người trong gia đình cần phải chú ý tới lời nói của mình ở trước mặt của trẻ, khi ta dạy trẻ điều gì thì chính những hành vi của chúng ta với việc đó sẽ là tấm gương cho trẻ học theo, vì trẻ em rất dễ học theo những gì mà người lớn nói và làm

Bên cạnh đó cha mẹ có thể mở những bài hát, những bản nhạc hay kể cho trẻ nghe những câu chuyện, cùng trẻ tham gia vào đóng vai các nhân vật trong câu chuyện để cùng kể lại truyện, giúp cho trẻ hiểu nội dung truyện, hiểu tâm lý nhân vật hơn, giúp cho trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp của mình

Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo, đặc biệt là lứa tuổi mẫu giáo lớn chính là thời kỳ ngôn ngữ của trẻ phát triển nhất Vì vậy, nhà trường phối hợp cùng gia đình có những nội dung giáo dục phù hợp để giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp hiệu quả hơn [2; 55,56]

1.4 Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ

Hoạt động vui chơi, mà trọng tâm là trò chơi ĐVTCĐ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của trẻ về nhận thức, tình cảm, ý chí, vận động, ngôn ngữ và giao tiếp… Trò chơi ĐVTCĐ có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn:

Thứ nhất, chủ đề chơi trong trò chơi ĐVTCĐ rất phong phú và đa dạng, phản

ánh được nhiều mặt, nhiều mối quan hệ đời sống xã hội Do đó, qua trò chơi ĐVTCĐ không chỉ phát triển được vốn từ phong phú (một điều kiện quan trọng để phát triển kỹ năng giao tiếp) mà còn phát triển được kỹ năng giao tiếp - ứng xử trong các mối quan hệ khác nhau với những đối tượng giao tiếp khác nhau

Thứ hai, chủ đề chơi trong trò chơi ĐVTCĐ thường tập trung vào những mối

quan hệ phổ biến, thường nhật trong đời sống, rất gần gũi với trẻ nên trẻ có nhiều cơ hội được chơi lại - được trải nghiệm trò chơi - được lặp đi lặp lại những khuôn mẫu hành vi theo chuẩn đã được người lớn (nhà giáo dục) hướng dẫn Đó là cơ sở để hình thành kỹ năng nói chung, kỹ năng giao tiếp nói riêng Hơn nữa, với những chủ đề chơi phổ biến sẽ khai thác được vốn hiểu biết của trẻ trong quá trình phát triển kỹ năng giao tiếp cho chúng

Trang 26

Thứ ba, trò chơi ĐVTCĐ thường dễ tổ chức (dễ chọn không gian, dễ chọn đồ

chơi, dễ hướng dẫn trẻ) và đặc biệt là trẻ dễ tự tổ chức - tự chơi ở những môi trường khác (gia đình, cộng đồng nơi sinh sống) sau khi đã được nhà giáo dục hướng dẫn Đây là ưu thế để biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, quá trình phát triển kỹ năng giao tiếp thành quá trình tự phát triển kỹ năng giao tiếp một cách tự nhiên

Thứ tư, trò chơi ĐVTCĐ thường gây được hứng thú chơi ở trẻ với những vai

chơi và đồ chơi hấp dẫn, phong phú Do vậy, một chủ đề chơi có thể được tổ chức nhiều lần mà trẻ vẫn hứng thú (với điều kiện phải tạo ra tính mới: đồ chơi mới, cách dạy mới,…) Đây là ưu thế để rèn kỹ năng giao tiếp đạt tới “chuẩn kỹ năng” trong những mối quan hệ nhất định

Thứ năm, phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn qua trò chơi

ĐVTCĐ rất phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lý của trẻ, nó diễn ra một cách tự nhiên, thoải mái (chơi mà học)

Thứ sáu, không chỉ ở trường với vai trò của giáo viên mà ngay cả ở gia đình các

bậc cha mẹ cũng có thể tổ chức trò chơi ĐVTCĐ nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Điều đó có nghĩa là một trong những nguyên lý của giáo dục Việt Nam “Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” đã được hiện thực hoá ở bậc mầm non [17; 31]

1.5 Hoàn thiện hoạt động vui chơi và hình thành xã hội trẻ em

Trong hoạt động vui chơi, trẻ thể hiện rõ rệt tính tự lực, tự do và chủ động Tính tự lực, tự do của trẻ biểu hiện ở các điểm sau đây:

Trong việc lựa chọn chủ đề và nội dung chơi: Do có ít nhiều vốn sống nhờ tiếp xúc hằng ngày với thế giới đồ vật, giao tiếp rộng rãi với những người xung quanh tạo điều kiện cho trẻ tự do lựa chọn chủ đề chơi và phản ánh vào vai chơi những mảng hiện thực mà mình quan tâm

Trong việc lựa chọn bạn cùng chơi: Vào cuối tuổi mẫu giáo nhỡ và lớn, cá tính của trẻ đã bắt đầu bộc lộ rõ rệt, mỗi em có mỗi tính, mỗi nết Do đó trẻ cần phải lựa chọn bạn "tâm đầu ý hợp" với mình

Trong hoạt động vui chơi, trẻ đã biết thiết lập những quan hệ rộng rãi và phong phú với các bạn cùng chơi: Một xã hội trẻ em được hình thành

Trang 27

Hoạt động vui chơi, mà đặc biệt là trò chơi ĐVTCĐ là loại hoạt động cùng nhau đầu tiên của trẻ em Không có sự phối hợp với nhau giữa các thành viên thì không thành trò chơi Ở lứa tuổi này, việc chơi của các em tương đối thành thạo và chơi với nhau trong nhóm bạn đã trở thành một nhu cầu cấp bách Đã chơi thì phải có vai nọ vai kia mới thú vị Một trò chơi của trẻ mẫu giáo nhỡ và lớn thường có nhiều vai hơn của trẻ mẫu giáo bé mặc dù có thể cùng một chủ đề Như vậy các quan hệ trong trò chơi của trẻ đã được mở rộng hơn nhiều so với trẻ mẫu giáo bé Vào cuối tuổi mẫu giáo, trẻ còn biết liên kết các trò chơi theo các chủ đề khác nhau, làm cho các mối quan hệ trở nên phong phú hơn Quan hệ của trẻ ngày càng được đa dạng hơn chẳng khác nào một xã hội người lớn thu nhỏ lại

Ở tuổi mẫu giáo nhỡ và lớn việc chơi trong nhóm bạn bè là một nhu cầu bức bách Đặc biệt là nhu cầu giao tiếp với bạn bè đang phát triển rất mạnh Từ đó những " xã hội trẻ em " thực sự được hình thành

"Xã hội trẻ em " này còn khác xa so với xã hội người lớn Hợp rồi tan, tan rồi hợp, thực và chơi, chơi và thực Đó chính là nét độc đáo của cái xã hội ấy Nhưng chính những mối quan hệ xã hội đầu tiên trong nhóm bạn bè này lại có một ý nghĩa lớn lao đối với cả đời người sau này

Cấu trúc của cái " xã hội trẻ em " cũng rất phức tạp Trong cái xã hội ấy mỗi đứa trẻ có một vị trí nhất định Vị trí đó được thể hiện ở chỗ bạn bè trong nhóm đối xử với các em như thế nào Vị trí trong nhóm bạn cùng tuổi ảnh hưởng một cách sâu sắc đến sự phát triển nhân cách của trẻ

Vào cuối tuổi mẫu giáo, đã bắt đầu xuất hiện vai trò "thủ lĩnh" Đó là đứa trẻ được các bạn tôn sùng và vị nể nhất Hiện tượng thủ lĩnh xuất hiện trong nhóm bạn là điều làm cho người lớn phải đặc biệt quan tâm, không nên để tình trạng chỉ có một em luôn luôn làm thủ lĩnh còn những đứa trẻ khác chỉ biết phục tùng

"Xã hội trẻ em" cũng dần dần hình thành những dư luận chung Dư luận chung thường được bắt nguồn từ những nhận xét của người lớn đối với trẻ em, cũng có thể do trẻ em nhận xét lẫn nhau.Dư luận chung ảnh hưởng khá lớn đối với sự lĩnh hội những chuẩn mực hành vi đạo đức của trẻ trong nhóm và qua đó ảnh hưởng đến nhân cách của từng đứa trẻ

Trang 28

Nhóm trẻ cùng chơi là một trong những cơ sở xã hội đầu tiên của trẻ em, do đó người lớn cần tổ chức tốt hoạt động của nhóm trẻ ở lớp mẫu giáo cũng như ở gia đình, khu tập thể, xóm dân cư để tạo môi trường lành mạnh có tác dụng giáo dục tích cực đối với trẻ [3;20,21]

1.6 Nội dung quy trình phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

Nội dung phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn qua trò chơi ĐVTCĐ là những kỹ năng giao tiếp cơ bản tương ứng với các mối quan hệ trong chủ đề chơi, phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lý của trẻ Như vậy, qua mỗi chủ đề chơi sẽ hướng tới việc hình thành và phát triển ở trẻ những kỹ năng giao tiếp cụ thể, tương ứng với các mối quan hệ và vai chơi trong chủ đề chơi đó Tuy nhiên, không phải tất cả những kỹ năng tương ứng với những mối quan hệ đó ở cuộc sống thực đều phát triển cho trẻ, mà chỉ những kỹ năng cơ bản, phù hợp mới hình thành cho trẻ Căn cứ vào Bộ chuẩn kỹ năng đối với trẻ ở mỗi độ tuổi nhất định, căn cứ vào chủ đề chơi và những điều kiện cụ thể ở mỗi trẻ, mỗi trường, mỗi địa phương mà xác định những kỹ năng cụ thể cần phát triển Ở góc độ tổng thể có thể khái quát những kỹ năng giao tiếp cần phát triển cho trẻ mẫu giáo lớn qua trò chơi ĐVTCĐ bao gồm (kỹ năng nghe hiểu và qui tắc giao tiếp):

(1) Kỹ năng nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui, buồn, tức, giận, ngạc nhiên, sợ hãi;

(2) Kỹ năng nghe hiểu và thực hiện được các chỉ dẫn liên quan đến những hành động đơn giản và kỹ năng sử dụng lời nói trong giao tiếp

(3) Kỹ năng dùng từ phù hợp với nội dung, hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp; (4) Kỹ năng sử dụng lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân khi giao tiếp;

(5) Kỹ năng sử dụng lời nói để trao đổi và chỉ dẫn bạn bè trong quá trình giao tiếp; (6) Kỹ năng khởi xướng chủ đề giao tiếp;

(7) Kỹ năng điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống và nhu cầu giao tiếp; (8) Kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn từ (cử chỉ, nét mặt, ánh mắt,…)

Trang 29

(9) Kỹ năng làm chủ bản thân khi giao tiếp (làm chủ xúc cảm, hành động, không nói leo, không ngắt lời người khác khi nói chuyện)

(10) Kỹ năng hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi không hiểu người khác nói; [8; 56,57]

1.7 Vai trò của giáo viên trong quá trình tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ

Giáo viên có vai trò khai thác các tình huống trong trò chơi ĐVTCĐ nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ theo các hướng:

+ Làm rõ các yêu cầu của vai chơi dưới dạng luật chơi để trẻ tự nguyện thực hiện các chuẩn kỹ năng giao tiếp

+ Làm phong phú chủ đề để nảy sinh các vai mới và hoàn cảnh chơi mới

+ Tạo tình huống để các vai chơi trong mỗi nhóm có nhu cầu quan hệ giao tiếp với các nhóm chơi khác một cách tự nhiên, đương nhiên theo tiến trình diễn biến của trò chơi Vai trò của giáo viên được biểu hiện cụ thể trong từng bước tổ chức trò chơi ĐVTCĐ

* Chuẩn bị cho trẻ chơi

Cho trẻ làm quen có tổ chức và có phương hướng với cuộc sống xung quanh thông qua hoạt động học tập, dạo chơi, thăm quan, trò chuyện trao đổi với trẻ, đọc các tác phẩm văn học cho trẻ nghe,… Trong quá trình đó, hướng trẻ không chỉ chú ý tới hành động của con người với các vai xã hội (nghề nghiệp) khác nhau mà phải chú ý tới quan hệ và thái độ của họ đối với nhau được thể hiện như thế nào qua các phương tiện giao tiếp, trong các tình huống nhất định Tổ chức các điều kiện và hoàn cảnh chơi theo hướng phát triển: Chuẩn bị, sắp xếp, bố trí các dụng cụ và chỗ chơi để trẻ có thể sử dụng rộng rãi, đa dạng các đồ vật có sẵn, các vật liệu khác nhau và hoàn cảnh chơi trọn vẹn, sau đó chỉ tổ chức một phần hoàn cảnh chơi để đặt trẻ vào tình thế phải tìm những đồ vật thay thế hoặc bổ sung Như vậy, tiến trình chơi nảy sinh tình huống đòi hỏi trẻ phải thực hiện quan hệ giao tiếp

* Tổ chức, hướng dẫn trẻ chơi

Cần phải khai thác cấu trúc trò chơi để được các chuẩn mực giao tiếp có văn hoá vào trò chơi qua các vai chơi một cách tự nhiên Cụ thể:

Trang 30

Bước 1 Trước khi chơi

Giáo viên cho trẻ tự do lựa chọn chủ đề chơi mà trẻ thích và điều khiển các nhóm chơi, bàn bạc, thoả thuận chọn các vai và lập kế hoạch tổ chức trò chơi Trong quá trình này, cần nhấn mạnh yêu cầu của vai chơi dưới dạng các phương thức hành vi giao tiếp có văn hoá và coi đó là tiêu chuẩn để lựa chọn vai chính (chủ trò) trong các lần chơi sau Việc định hướng cho trẻ lựa chọn vai phải căn cứ vào giai đoạn phát triển của trò chơi và mức độ hình thành kỹ năng giao tiếp của trẻ Cụ thể:

Giai đoạn 1: Khi mức độ phát triển trò chơi còn thấp (nghĩa là vai chơi chỉ bao

gồm 2 – 3 vai (1 vai chính và 1 – 2 vai phụ), khi chơi trẻ chỉ chú ý tới hành động của các vai mà ít chú ý tới quan hệ, thái độ của các nhân vật chọn đóng vai) cần điều khiển quá trình thoả thuận vai để giúp trẻ tìm được người có đủ “năng lực” và “tính cách” để đảm nhận vai chính (yêu cầu này cần nhấn mạnh cho trẻ thấy rõ)

Giai đoạn 2: Khi trò chơi đã phát triển đến mức độ cao hơn (nghĩa là vai chơi

bao gồm từ 5 – 6 vai, khi chơi trẻ đã chú ý đến hành động, quan hệ và thái độ của các nhân vật chọn đóng vai), cần khuyến khích trẻ lần lượt nhận các vai chính để có thể luyện tập phương thức hành vi ở các vai khác nhau Tuy nhiên, trước khi trẻ vào vai cần nhấn mạnh lại yêu cầu cụ thể về phương thức hành vi đối với vai

Bước 2 Quá trình chơi

Việc tổ chức điều khiển quá trình chơi của trẻ phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của trò chơi

Giai đoạn 1: Giáo viên tham gia vào trò chơi với tư cách là một vai chơi để đưa

các phương thức hành vi vào trò chơi, cũng như có thể điều chỉnh hành vi của các vai chơi khác nhau một cách tự nhiên

Giai đoạn 2: Đưa vào các dạng trò chơi khác nhau của chủ đề chơi (các chủ đề

cụ thể), tạo điều kiện cho trẻ luyện tập hành vi trong nhiều tình huống khác nhau với nhiều đối tượng khác nhau Việc mở rộng chủ đề chơi sẽ tạo ra những vai mới và các hoàn cảnh chơi mới đòi hỏi trẻ phải biết thể hiện hành vi với các đối tượng và trong các tình huống mới Đây là việc khó khăn đối với trẻ, nhưng lại là cơ hội thuận lợi để giáo viên có thể đưa cách thể hiện hành vi - kỹ năng giao tiếp vào trò chơi một cách tự

Trang 31

nhiên với tư cách là người tham gia trực tiếp vào trò chơi Trong hoàn cảnh này, trẻ dễ dàng tiếp nhận cách thức hành vi do giáo viên thể hiện qua một vai nào đó do đòi hỏi tự nhiên của tiến trình phát triển trò chơi Sau khi đã thể hiện hành vi của nhân vật mới trước trẻ, giáo viên có thể tìm lí do hợp lý để rút lui khỏi trò chơi, để cho trẻ tiếp tục chơi Bởi vì, giao tiếp là hoạt động sáng tạo, nên cần tạo điều kiện cho trẻ có thể dựa trên “mẫu” hành vi của giáo viên mà thể hiện hành vi giao tiếp một cách linh hoạt, sáng tạo Nhờ đó, những xúc cảm tích cực được tạo ra ở trẻ trong những hoàn cảnh chơi nhất định, làm cho quá trình giao tiếp của trẻ ở các vai khác nhau diễn ra thật hồn nhiên, chân thật và hấp dẫn

Bước 3 Sau khi chơi

Giáo viên nhận xét, đánh giá quá trình chơi của trẻ với tư cách là người điều khiển cuộc chơi Việc đánh giá phải tạo được hứng thú chơi, hướng sự chú ý của trẻ

vào phương thức hành vi giao tiếp, giúp trẻ tự kiểm soát hành vi của mình [26;97,98] 1.8 Tiểu kết chương 1

Trò chơi ĐVTCĐ là một dạng trò chơi tiêu biểu trong hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo Đây là một trong những loại hình hoạt động vui chơi vừa là để học, vừa hình thành và phát triển nhân cách con người và là hình thức tự giáo dục Trò chơi ĐVTCĐ là phương tiện quan trọng trong quá trình giáo dục, phát triển tâm lý cho trẻ, nhất là trong giai đoạn đầu tiên hình thành nhân cách cho trẻ mẫu giáo

Qua chương 1 chúng tôi đã đi sâu vào nghiên cứu về cơ sở lý luận việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề, tìm hiểu về những khái niệm liên quan đến đề tài Một số vấn đề cơ bản về phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo Lớn, đặc biệt là sự hình thành xã hội trẻ em Qua đó làm rõ được vai trò của giáo viên trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi ĐVTCĐ

Trang 32

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TẠI

TRƯỜNG MẦM NON THỰC HÀNH- ĐẠI HỌC QUẢNG NAM 2.1 Vài nét về trường Mầm non thực hành- Đại học Quảng Nam

2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của trường

Trường mầm non Thực hành nằm ở số 49 đường Nguyễn Đình Chiểu, phường An Mỹ, Thành phố Tam Kỳ Trường mầm non Thực hành là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trường Đại học Quảng Nam, được thành lập theo quyết định số 3002/QĐ - UBND ngày 24/08/2016 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Quảng Nam

Sau gần ba năm đi vào hoạt động, trường đã ổn định về cơ cấu tổ chức, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ được nâng cao Tại trường Mầm non Thực hành - Đại học Quảng Nam, trẻ sẽ được trải nghiệm với thực tế, học hỏi những điều mới lạ với đồ dùng dạy và học được chuẩn bị chu đáo từ các giáo viên và các giáo sinh thực tập tại trường Các cán bộ, giáo viên luôn nổ lực phấn đấu đạt chất lượng cao trong giảng dạy cũng như trong công tác nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ Trường Mầm non Thực hành ngày càng khẳng định được vị trí của mình và là lựa chọn hàng đầu cho các bậc phụ huynh khi đưa con em mình đến với ngôi trường đầu tiên trong cuộc đời

2.1.2 Về cơ sở vật chất

- Sân chơi ngoài trời rộng rãi, thoáng mát, nhiều đồ chơi đa dạng, phong phú, hấp dẫn phục vụ tốt cho nhu cầu vui chơi của trẻ Sân chơi trong nhà được trải thảm an toàn và được trang bị nhiều đồ chơi mang tính vận động và giáo dục cao

- Sân để xe rộng rãi, an toàn, thuận tiện cho phụ huynh đưa đón trẻ

- Hệ thống nhà bếp đạt tiêu chuẩn bếp một chiều, hoàn toàn được inox hóa gồm nhiều trang thiết bị hiện đại như máy sấy, chén tiệt trùng… đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm

- Các phòng học đạt tiêu chuẩn về diện tích, thoáng mát, ánh sáng mặt trời tốt, hệ thống máy điều hòa giúp trẻ có giấc ngủ ngon Thiết bị dạy và học được trang bị đầy đủ, cao cấp, mang tính giáo dục cao, phù hợp với từng độ tuổi Mỗi phòng học đều được trang bị tivi, loa, micro hỗ trợ cho việc dạy và học đạt hiệu quả

Trang 33

- Hệ thống nhà vệ sinh khép kín, được thiết kế bằng nhôm kính giúp giáo viên quan sát tốt Sàn nhà vệ sinh đảm bảo luôn khô ráo và an toàn

- Có khu vực chức năng như khu thư viện đầy đủ sách truyện để trẻ được tự do phát triển, tự do khám phá, sáng tạo

- Mỗi trẻ được trang bị riêng đồng phục sinh hoạt, giường ngủ, ly, chén, bàn chải Đồng phục sinh hoạt sạch sẽ, thoáng mát giúp trẻ thoải mái trong các hoạt động học tập và vui chơi

2.1.3 Về đội ngũ giáo viên

Bảng 2.1 Cơ cấu tổ chức của nhà trường

Nhà trường có tổng số cán bộ giáo viên và nhân viên là 42 người

Ban giám hiệu gồm 3 người (1 hiệu trưởng và 2 hiệu phó) đều có trình độ đại học với nhiều năm kinh nghiệm công tác trong ngành giáo dục mầm non

Có 28 giáo viên đứng lớp đều có trình độ Đại học Trong đó chia làm 4 tổ chuyên môn (tổ nhà trẻ: 6 GV; tổ mẫu giáo bé: 6 GV; tổ mẫu giáo nhỡ: 8 GV; tổ mẫu giáo lớn: 6 GV) Đội ngũ giáo viên giỏi, yêu trẻ, có kinh nghiệm trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, đặc biệt là có tâm huyết đối với nghề

Nhân viên bao gồm 11 người, trong đó có 3 nhân viên văn phòng (1 nhân viên có trình độ cao đẳng và 2 nhân viên trình độ đại học), 2 bảo vệ có trình độ sơ cấp Nhân viên cấp dưỡng có bằng sơ cấp về nấu ăn có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề

Thành phần Số lượng (người)/Trình độ đào tạo

Tổng số Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng Đại học

Trang 34

2.1.3.1 Về số lượng trẻ tại trường

Tổng số lượng trẻ của trường hiện nay là 357 trẻ, gồm 12 lớp được chia theo 2 độ tuổi: nhà trẻ và mẫu giáo Ở độ tuổi nhà trẻ có 2 lớp hoa hồng, độ tuổi mẫu giáo được chia theo 3 khối lớp: bé - nhỡ - lớn, tổng số trẻ cụ thể như sau:

Bảng 2.2 Số lượng trẻ tại trường

- Tình hình trẻ: Đa số các cháu có thói quen, nề nếp, hứng thú trong các hoạt động Đồng thời nhận được sự quan tâm, cổ vũ nhiệt tình của các bậc phụ huynh trẻ tiếp cận với giáo viên rất nhanh, hòa đồng học và chơi với các bạn bè trong lớp

2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

2.1.4.1 Thuận lợi

- Mặt dù trường mới thành lập nhưng được sự quan tâm của bộ giáo dục, Ủy ban Nhân dân thành phố Tam Kỳ và Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện về cơ sở vật chất và chuyên môn phù hợp phục vụ cho việc chăm sóc trẻ về mọi mặt

- Nhà trường bố trí diện tích phòng học thoáng mát phù hợp với số lượng trẻ trong lớp, sân trường rộng rãi, sạch sẽ, có cây xanh tạo không khí trong lành Ngoài ra còn trang bị nhiều loại đồ chơi ngoài trời phù hợp và đảm bảo an toàn khi cho trẻ chơi

- Giáo viên linh hoạt, sáng tạo, có tinh thần học hỏi, luôn trao đổi nâng cao kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học

- Giáo viên trong trường, lớp đoàn kết cùng nhau đưa ra các biện pháp tổ chức các trò chơi học tập nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ

- Các bậc phụ huynh nhiệt tình chia sẽ với giáo viên về khả năng giao tiếp của con em mình khi ở nhà và luôn quan tâm đến tình hình của trẻ và dành thời gian trao đổi

với cô giáo để cùng chăm sóc và giáo dục trẻ, giúp trẻ mạnh dạn hơn trong giao tiếp

Trang 35

2.1.4.2 Khó khăn

- Việc tổ chức trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ chưa linh hoạt và chưa có tính sáng tạo - Thời gian tổ chức còn hạn hẹp vì trò chơi không thể diễn ra trong suốt cả một hoạt động được bởi còn nhiều hoạt động học khác mà chủ yếu được lồng ghép tích hợp vào các hoạt động

- Khả năng chú ý có chủ định của trẻ chưa cao dễ dàng tham gia vào các hoạt động chơi nhưng cũng nhanh chóng chán nếu không còn hứng thú

- Một số trẻ vì quen nói tiếng mẹ đẻ, lại không được cha mẹ tập nói tiếng Việt, nên khi đến lớp trẻ ngại giao tiếp với cô, các bạn và mọi người xung quanh, trẻ cảm thấy lạ lẫm, dẫn đến ngôn ngữ của trẻ không được phát triển

- Đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các góc theo từng chủ đề còn ít chưa phong phú

2.2 Thực trạng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

2.2.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên, Ban giám hiệu và Cán bộ quản lý về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

- Mục đích: Nhằm điều tra về nhận thức của giáo viên, Ban giám hiệu và Cán

bộ quản lý về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi ĐVTCĐ

- Nội dung: Điều tra bằng phiếu hỏi về nhận thức của giáo viên, BGH và CBQL

về phát triển kỹ năng giao tiếp thông qua trò chơi ĐVTCĐ

- Khách thể điều tra:

+ Điều tra nhận thức đối với 6 giáo viên đang trực tiếp giảng dạy lớp MGL về phát triển kỹ năng giao tiếp trẻ

Gồm 2 câu, từ câu 1 đến câu 2 (Phiếu hỏi - phụ lục 1A, thống kê ở bảng 2.3)

+ Điều tra nhận thức đối với 3 giáo viên trong Ban giám hiệu và 4 Cán bộ quản lý về phát triển kỹ năng giao tiếp trẻ MGL

Gồm 2 câu, từ câu 1 đến câu 2 (Phiếu hỏi - phụ lục 1B, thống kê ở bảng 2.4)

- Cách tiến hành:

+ Xây dựng phiếu điều tra, thử nghiệm + Phát phiếu điều tra

+ Thu phiếu và tổng hợp kết quả

Trang 36

- Kết quả: Qua kết quả điều tra bằng phiếu hỏi với 6 giáo viên, 3 Ban giám hiệu

và 4 Cán bộ quản lý về vấn đề phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ MGL chúng tôi có được 02 bảng thống kê số liệu sau:

Bảng 2.3 Nhận thức của giáo viên về việc phát triển kỹ năng giao tiếp

cho trẻ mẫu giáo Lớn (phụ lục 1A)

Bảng 2.4 Nhận thức của Ban giám hiệu, cán bộ quản lý về việc phát triển

kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo Lớn (phụ lục 1B)

* Nhận xét: Đa số giáo viên, Ban giám hiệu và Cán bộ quản lý đã nhận thức

được tầm quan trọng của nội dung này nhưng ở những mức độ khác nhau Dựa vào kết quả ở bảng 2.3 ta thấy các mức độ được thể hiện cụ thể như sau: có 3 giáo viên (chiếm 50%) cho rằng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ có vai trò rất quan trọng, có 2 giáo viên (chiếm 33,3%) cho rằng điều này là quan trọng và chỉ có 1 giáo viên (chiếm đến 16,7%) cho rằng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ là không quan trọng Qua điều tra Ban giám hiệu và cán bộ quản lý thì có 4 giáo viên cho rằng phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ là rất cần thiết, 2 người cho rằng cần thiết đạt 28,5% và chỉ có 1 người (chiếm 14,3%) cho rằng phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ là không cần thiết Qua kết quả điều tra cho ta thấy đa số giáo viên và Ban giám hiệu đã nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi ĐVTCĐ Nhưng bên cạnh đó tỉ lệ giáo viên cho rằng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi ĐVTCĐ là không quan trọng cũng chiếm tỉ lệ khá cao (chiếm 16,7% đối với giáo viên và 14,3% đối với Ban giám hiệu và Cán bộ quản lý), trong khi nội dung này lại vô cùng quan trọng

Trang 37

2.2.2 Mức độ sử dụng trò chơi đóng vai theo chủ đề nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi

- Mục đích: Nhằm điều tra về mức độ sử dụng trò chơi ĐVTCĐ nhằm nâng cao

kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi, thông qua đó tìm hiểu về nguyên nhân của thực trạng này

- Nội dung: Điều tra bằng phiếu hỏi với giáo viên về mức độ sử dụng trò chơi

ĐVTCĐ

- Khách thể điều tra: 6 giáo viên giảng dạy lớp MG lớn

- Cách tiến hành: Gặp trực tiếp và tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi về mức độ

sử dụng trò chơi ĐVTCĐ nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi

- Kết quả: Qua kết quả điều tra bằng phiếu hỏi với 6 giáo viên về mức độ sử

dụng trò chơi ĐVTCĐ nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi chúng tôi có được bảng thống kê số liệu sau:

Bảng 2.5 Nhận thức của giáo viên về mức độ sử dụng trò chơi đóng vai theo chủ đề về

việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn (căn cứ vào câu 3 phụ lục 1A)

Tổng số giáo viên được hỏi: 6

* Nhận xét: Qua bảng 2.5, tôi nhận thấy rằng tỉ lệ giáo viên không bao giờ sử

dụng trò chơi đóng vai theo chủ đề nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ chiếm tỉ lệ cao (50%), còn về mức độ thường xuyên và thỉnh thoảng chiếm tỉ lệ còn ít (50%) Qua đó cho thấy việc sử dụng trò chơi ĐVTCĐ để nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ đã được giáo viên chú ý đến Tuy nhiên, mức độ sử dụng chưa đồng đều Đa số các giáo viên khi tổ chức trò chơi ĐVTCĐ chỉ mong trẻ thực hiện đúng vai chơi, thể hiện mối quan hệ trong khi chơi nhưng không chú ý đến việc

Trang 38

2.2.3 Thực trạng phương thức phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

- Mục đích: Để tìm hiểu về phương thức phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ

mẫu giáo lớn thông qua trò chơi ĐVTCĐ

- Nội dung: Điều tra bằng phiếu hỏi với giáo viên về các phương thức phát triển

kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn

- Khách thể điều tra: 6 giáo viên giảng dạy lớp lớn, 3 Ban giám hiệu và 4 cán

bộ quản lý

- Cách tiến hành: Gặp trực tiếp giáo viên, Ban giám hiệu và cán bộ quản lý để

tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi

Chúng tôi thống kê những kỹ năng và phương thức phát triển tương ứng với dự kiến lựa chọn cụ thể như: (có thể chọn nhiều trong 10 kỹ năng ứng với phương thức phát triển tương ứng)

1 Nếu giáo viên, Ban giám hiệu và cán bộ quản lý chọn từ 1-5 kỹ năng ứng với phương thức tương ứng thì đạt ở mức Trung bình (TB)

2 Nếu giáo viên, Ban giám hiệu và cán bộ quản lý chọn từ 6-8 kỹ năng ứng với phương thức tương ứng thì đạt ở mức Khá (K)

3 Nếu giáo viên, Ban giám hiệu và cán bộ quản lý chọn từ 9-10 kỹ năng ứng với phương thức tương ứng thì đạt ở mức Tốt (T)

- Kết quả: Qua kết quả điều tra bằng phiếu hỏi với 6 giáo viên, 3 Ban giám hiệu

và 4 Cán bộ quản lý về thực trạng phương thức phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn chúng tôi có được bảng thống kê sau:

Bảng 2.6 Thực trạng phương thức phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn

(Căn cứ vào phụ lục 2)

Tổng số được điều tra: 6 giáo viên, 3 Ban giám hiệu và 4 cán bộ quản lý (tổng:13)

Trang 39

* Nhận xét: Qua bảng dữ liệu ta thấy có 3 giáo viên, 1 ban giám hiệu và 2 cán

bộ quản lý chiếm 46,2% chọn 1-5 kỹ năng giao tiếp ứng với phương thức phát triển đạt ở mức TB, có 3 giáo viên, 1 ban giám hiệu và 2 cán bộ quản lý chiếm 46,2% chọn từ 6-8 kỹ năng giao tiếp ứng với phương thức phát triển đạt ở mức K và chỉ có 1 ban giám hiệu chiếm 7,6% chọn 9-10 kỹ năng giao tiếp tương ứng với phương thức phát triển đạt ở mức T Qua đó cho thấy được đa số giáo viên, ban giám hiệu và cán bộ quản lý đã nhận thức đúng được những phương thức phát triển kỹ năng giao tiếp nhưng chưa tốt Nguyên nhân của thực trạng này là do giáo viên và ban giám hiệu chưa nghiên cứu kỹ về các kỹ năng ứng với phương thức giao tiếp tương ứng Từ đó trở nên chủ quan và ít quan tâm về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ

2.2.4 Thực trạng về việc lập kế hoạch tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề và chuẩn bị đồ dùng nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn

- Mục đích: Để tìm hiểu thực trạng về việc lập kế hoạch tổ chức trò chơi

ĐVTCĐ và chuẩn bị đồ dùng nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn

- Nội dung: Điều tra bằng phiếu hỏi với GV về việc lập kế hoạch tổ chức trò

chơi ĐVTCĐ và chuẩn bị đồ dùng nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ MGL

- Khách thể điều tra: 6 giáo viên giảng dạy lớp lớn

- Cách tiến hành: Gặp trực tiếp giáo viên, quan sát và tiến hành phát phiếu điều

tra bằng phiếu hỏi với giáo viên Sau đó tổng hợp kết quả

- Kết quả: Qua kết quả điều tra bằng phiếu hỏi với 6 giáo viên về việc lập kế

hoạch tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề và chuẩn bị đồ dùng nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ chúng tôi có được bảng thống kê số liệu sau:

Bảng 2.7: Thực trạng việc lập kế hoạch tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề

và chuẩn bị đồ dùng nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn (Căn cứ câu 4, câu 5 phụ lục 1A)

Tổng số giáo viên được hỏi: 6

Trang 40

* Nhận xét:

- Về việc lập kế hoạch tổ chức trò chơi ĐVTCĐ: có 33,3% giáo viên lập kế

hoạch tổ chức trò chơi ĐVTCĐ ở mức độ thường xuyên và có 16,7% giáo viên chỉ thỉnh thoảng lập kế hoạch, trong khi đó có đến 50% giáo viên không bao giờ lập kế hoạch, chiếm tỉ lệ quá cao Qua đó cho thấy, nhìn chung hầu hết giáo viên đã chuẩn bị kế hoạch tuy nhiên kế hoạch khá sơ sài và chỉ mang tính hình thức Vẫn còn một số giáo viên chỉ thỉnh thoảng lập kế hoạch Qua dự giờ, quan sát, chúng tôi thấy rằng giáo viên thì cứ tổ chức trò chơi ĐVTCĐ theo cảm tính sư phạm với các bước logic đã gần như mặc định (chuẩn bị cho trẻ đồ chơi, tổ chức và hướng dẫ trẻ chơi, nhận xét, đánh giá sau khi chơi…), còn trẻ thì cứ chơi “thoải mái”, khi nào thấy trẻ chơi không phù hợp với yêu cầu sư phạm (cũng theo cảm tính sư phạm) thì điều chỉnh Bên cạnh đó, giáo viên chuẩn bị hoạt động góc cho trẻ rất chung chung, kế hoạch thì sơ sài và khi thực hiện thì dựa vào kinh nghiệm cảm tính

- Về việc chuẩn bị đồ dùng: Có 50% giáo viên chuẩn bị đồ dùng ở mức độ

thường xuyên và thỉnh thoảng, trong khi đó lại có đến 50% giáo viên không chuẩn bị đồ dùng Điều đó cho thấy, hầu hết giáo viên đã chuẩn bị cơ sở vật chất, đồ dùng Tuy nhiên các đồ dùng, đồ chơi chưa được chuẩn bị chu đáo, chưa tận dụng nguyên vật liệu, phế thải, đồ dùng còn chưa bắt mắt, dẫn đến trẻ chưa thực sự hứng thú, tích cực tham gia trò chơi cũng như tích cực tham gia quá trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp

2.2.5 Thực trạng về những biện pháp giáo viên đã sử dụng để rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

- Mục đích: Điều tra về thực trạng những biện pháp giáo viên sử dụng để phát

triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi ĐVTCĐ

- Nội dung: Điều tra bằng phiếu hỏi với giáo viên - Khách thể điều tra: 6 giáo viên giảng dạy lớp lớn

- Cách tiến hành: trực tiếp xuống lớp, quan sát và phát phiếu điều tra cho giáo

viên sau đó thu phiếu và tổng hợp kết quả

- Kết quả: Qua kết quả điều tra bằng phiếu hỏi với 6 giáo viên về các biện pháp

giáo viên đã sử dụng để rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề chúng tôi có được bảng thống kê sau:

Ngày đăng: 02/05/2024, 21:49

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan