bài tiểu luận giữa kỳ đánh giá khả năng phát triển du lịch làng nghề truyền thống nước mắm nam ô

21 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp
bài tiểu luận giữa kỳ đánh giá khả năng phát triển du lịch làng nghề truyền thống nước mắm nam ô

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

Thông tin tài liệu

Cơ sở vững chắc của các làng nghề là sự vừa làm ăn tập thể, vừa phát triển kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa phương”.Xét theo góc độ kinh tế, trong cuốn: “Bảo t

Trang 2

Tên thành viênNhiệm vụ

Trần Quỳnh Thúy Như (Nhóm

Trang 3

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀTRUYỀN THỐNG NƯỚC MẮM NAM Ô 5

2.1 Giới thiệu chung về làng nghề mắm Nam Ô 5

Trang 4

MỞ ĐẦU

Ngày nay, khi chất lượng cuộc sống ngày càng cao thì cùng với đó du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống tinh thần của nhiều người Thực tế cho thấy, du lịch là một trong những ngành kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới hiện nay, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện cơ sở vật chất kĩ thuật, nâng cấp các di sản văn hóa, khuyến khích phát triển kinh tế – xã hội, giao lưu văn hóa và tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa các khu vực, các quốc gia, thông qua qua đó góp phần bảo vệ và giũ gìn hòa bình thế giới Hiện nay du lịch là một xu hướng phát triển mạnh ở các quốc gia trên thé giới trong đó có Việt Nam Du lịch ngày càng mang lại lợi ích và đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước nói chung, từng quốc gia hay từng địa phương nói riêng Và các làng nghề truyền thống ở Việt Nam cũng đã đóng góp rất nhiều vào ngành du lịch Nhiều làng nghề truyền thống hiện nay đã được phục hồi, đầu tư phát triển với qui mô và kĩ thuật cao.

Nam Ô là một ngôi làng cổ nằm bên vịnh Đà Nẵng Trải qua nhiều thế kỷ, Nam Ô ngày càng trở nên sầm uất và phồn thịnh, thu hút đông đảo cộng đồng cư dân từ nhiều vùng, miền khác nhau đến lập nghiệp Từ thời mở đất, lập làng của các thế hệ trước, nghề đi biển đánh bắt hải sản phát triển mạnh và kéo theo đó nghề chế biến thực phẩm cũng hình thành Từ con cá cơm than, người dân đã chế biến ra nước mắm thơm ngon mang thương hiệu Nam Ô Trải qua bao thăng trầm, đến nay người dân Nam Ô vẫn gìn giữ và bảo tồn nguyên vẹn những kinh nghiệm, bí quyết làm nước mắm truyền thống được trao truyền qua nhiều thế hệ Đây cũng là một trong những điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch Xuất phát từ lý do đó, nhóm em lựa chọn đề tài “Đánh giá khả năng phát triên du lịch làng nghề truyền thống nước mắm Nam Ô”.

NỘI DUNG

Trang 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ LÀNG NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

1.1 Làng nghề và làng nghề truyền thống

Từ xa xưa do đặc thù nền sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có nhiều lao động tham gia đã khiến cư dân Việt cổ sống quần tụ lại với nhau thành từng cụm dân cư đông đúc, dần hình thành nên làng xã Trong từng làng xã đã có cư dân sản xuất các mặt hàng thủ công, lâu dần lan truyền ra cả làng, xã tạo nên những làng nghề và truyền nghề từ thế hệ này sang thế hệ khác Đề tài làng nghề truyền thống là đề tài rất thú vị, đã có rất nhiều nhà văn hóa nghiên cứu về đề tài này.

Theo Tiến sĩ Phạm Côn Sơn trong cuốn “Làng nghề truyền thống Việt Nam” thì làng nghề được định nghĩa như sau: “làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, kỉ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng Làng nghề không những là làng sống chuyên nghề mà cũng hàm ý là những người cùng nghề sống hợp quần để phát triển công ăn việc làm Cơ sở vững chắc của các làng nghề là sự vừa làm ăn tập thể, vừa phát triển kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa phương”.

Xét theo góc độ kinh tế, trong cuốn: “Bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” Tiến sĩ Dương Bá Phượng cho rằng: “Làng nghề là làng ở nông thôn có một hoặc một số nghề thủ công tách hẳn ra khỏi thủ công nghiệp và kinh doanh độc lập Thu thập từ các làng nghề đó chiếm tỉ trọng cao trong tổng giá trị toàn làng”.

Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về làng nghề truyền thống, nhưng ta có thể hiểu làng nghề truyền thống là: Một địa phương, một khu vực lãnh thổ mà tại đó đa số người dân kiếm sống bằng một ngành nghề đặc trưng được truyền từ đời này sang đời khác mang bản sắc văn hóa, dân tộc được nhiều người thừa nhận.

Ngày nay trong quá trình phát triển của kinh tế xã hội Làng nghề đã thực sự thành đơn vị kinh tế tiểu thủ công nghiệp, có vai trò, tác dụng tích cực rất lớn đối với đời sống kinh tế xã hội.

1.2 Đặc điểm của làng nghề truyền thống

Thứ nhất, làng nghề truyền thống là một cụm dân cư sinh sống tạo thành làng quê hay phường hội Thuật ngữ “làng” dùng để chỉ một đơn vị hành chính từ thời xa xưa ám chỉ một cộng đồng, một nhóm người chung sống với nhau trong cùng phạm vi lãnh thổ nhất định có mối quan hệ mật thiết với nhau dưới sự quản lý của cơ quan chính quyền địa phương Đây là một cộng đồng nhỏ về văn hoá Những phong tục, tập

2

Trang 6

quán, đền thờ, miếu mạo… của mỗi làng xã vừa có nét chung của văn hoá dân tộc, vừa có nét riêng của mỗi làng quê, làng nghề.

Do đó làng nghề truyền thống về bản chất cũng là một làng chính vì vậy trong phạm vi lãnh thổ nhất định là tập hợp một số lượng người cùng chung sống, làm việc dưới sự quản lý của chính quyền địa phương.

Thứ hai, làng nghề truyền thống là làng mà tại đó đa số người dân kiếm sống bằng một nghề giống nhau Để được coi là một làng nghề thì đòi hỏi tại khu vực đó phải tập hợp một số lượng lớn người dân cùng làm việc bằng một ngành nghề giống nhau Nếu chỉ một số lượng nhỏ làm việc bằng một ngành nghề giống nhau thì không được coi là một làng nghề mà chỉ gọi với một tên gọi khác là nghề truyền thống của gia đình, dòng họ Một làng nghề truyền thống có thể có một nghề hoặc vài nghề truyền thống Nếu làng có vài nghề thì có một nghề chính và tên nghề đó được gọi tên làng nghề Sản phẩm của làng nghề có quy trình công nghệ nhất định, được truyền từ thế hệ này sang các thế hệ khác.

Thứ ba, làng nghề truyền thống là nơi bảo lưu những tinh hoa nghệ thuật Làng nghề là cả một môi trường kinh tế – xã hội và văn hoá Nó bảo lưu những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền từ đời này sang đời khác, hun đúc ở các thế hệ nghệ nhân tài hoa và những sản phẩm độc đáo mang bản sắc riêng Sản phẩm của các làng nghề truyền thống là những sản phẩm văn hoá, có giá trị mỹ thuật cao Do đó, phát triển các làng nghề góp phần đắc lực vào việc giữ gìn các giá trị văn hoá của dân tộc Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.

1.3 Du lịch làng nghề truyền thống

Nhìn chung khái niệm du lịch làng nghề truyền thống vẫn còn khá mới mẻ ở nước ta Du lịch làng nghề truyền thống thuộc loại hình du lịch văn hóa.

Du lịch làng nghề truyền thống đang là loại hình du lịch thu hút được sự quan tâm của nhiều du khách trong và ngoài nước Xu hướng hiện đại ngày nay cuộc sống căng thẳng nhiều áp lực, con người quay về với những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Nhu cầu đi du lịch về những miền nông thôn, làng nghề truyền thống ngày càng cao, vậy du lịch làng nghề truyền thống là gì? Trước hết phải hiểu thế nào là du lịch văn hóa, vậy du lịch văn hóa là:

Theo Tiến sĩ Trần Nhạn trong: “Du lịch và kinh doanh du lịch” thì:

“ Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà du khách muốn thẩm nhận bề dày lịch sử, di tích văn hóa, những phong tuc tập quán còn hiện diện…Bao gồm hệ thống đình, chùa, nhà thờ, lễ hội, các phong tục tập quán về ăn, ở, mặc, giao tiếp,…”

Trang 7

Đối với làng nghề truyền thống thì đó là nơi chứa đựng kho tàng kinh nghiệm kỹ thuật, bí quyết nghề nghiệp từ việc sử dụng nguyên liệu, kỹ thuật chế tác đến chủ đề sáng tạo trong việc tạo ra một sản phẩm thủ công truyền thống Đó chính là phần văn hóa phi vật thể Ngoài ra làng nghề truyền thống còn có các giá trị văn hóa vật thể khác như: đình, chùa, các di tích có liên quan trực tiếp đến các làng nghề, các sản phẩm thủ công của làng nghề thủ công truyền thống…

Khách du lịch đến đây chính là để tìm hiểu các giá trị văn hóa đó Vì vậy mà du lịch làng nghề truyền thống được xếp vào loại hình du lịch văn hóa Từ đó ta có thể hiểu du lịch làng nghề truyền thống như sau:

“Du lịch làng nghề truyền thống là một loại hình du lịch văn hóa mà qua đó du khách được thẩm nhận các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể có liên quan mật thiết đến một làng nghề cổ truyền của một dân tộc nào đó”.

Du lịch làng nghề truyền thống là một loại hình du lịch văn hóa hấp dẫn, góp phần làm phong phú cho sản phẩm du lịch Đi du lịch làng nghề truyền thống con người sẽ luôn được thư thái nghỉ ngơi đắm mình trong một không gian mang đậm chất nông thôn trong lành Du lịch làng nghề truyền thống có vai trò vô cùng to lớn đối với các làng nghề, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam, cải thiện đời sống nhân dân Việt Nam tại các vùng nông thôn còn lạc hậu Các làng nghề truyền thống cũng có tác động tích cực trở lại hoạt động du lịch Các giá trị văn hóa tại các làng nghề truyền thống chính là hạt nhân để khai thác phục vụ cho hoạt động du lịch phát triển sản phẩm độc đáo Trong tương lai du lịch làng nghề truyền thống sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn nữa để đáp ứng nhu cầu đi du lịch ngày càng cao của khách du lịch trong và ngoài nước Tuy nhiên phát triển du lịch làng nghề truyền thống phải có quy hoạch tổng thể, theo hướng phát triển du lịch bền vững, khai thác đi đôi với bảo tồn môi trường văn hóa xã hội, môi trường tự nhiên để không làm mai một đi các giá trị văn hóa, giữ cho môi trường tự nhiên trong sạch, môi trường xã hội ổn định, văn minh Bởi vì làng nghề truyền thống là sự kết tinh những nét đẹp dân tộc thuần phác, chứa đựng cả suy nghĩ, tình cảm lối sống ông cha ngàn đời truyền lại.

4

Trang 8

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀTRUYỀN THỐNG NƯỚC MẮM NAM Ô

2.1 Giới thiệu chung về làng nghề mắm Nam Ô

Nam Ô thuộc vương quốc Champa, về sau, vào khoảng đầu thế kỷ XIV, khi Chế Mân dâng châu Ô, châu Lý cho Đại Việt vào năm 1306 để cưới công chúa Huyền Trân, vùng đất này trở thành cửa ô phía Nam của Đại Việt nên có tên gọi Nam Ô, và từ đó, người Việt bắt đầu di cư đến sinh sống ở vùng này Trải qua nhiều biến thiên và thăng trầm của lịch sử, đến nay, làng Nam Ô không còn rộng lớn như xưa, chỉ còn là một ngôi làng nhỏ nép mình bên vịnh Đà Nẵng, nhưng tên làng Nam Ô vẫn được giữ nguyên.

Nam Ô là một ngôi làng cổ, cửa ô phía Nam của nước Đại Việt xưa, hình thành cách ngày nay hàng trăm năm, nằm bên vịnh Đà Nẵng, dưới chân đèo Hải Vân, bên lề đường thiên lý thuộc phường Hòa Hiệp Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng; là một làng nghề truyền thống khai thác, đánh bắt thủy hải sản, làm nước mắm

Theo thống kê của Hội làng nghề nước mắm Nam Ô, hiện có 92 hộ làm mắm, trong đó 10 cơ sở quy mô lớn, 17 cơ sở đăng ký thương hiệu riêng, ba hợp tác xã và một doanh nghiệp Mỗi năm, làng nghề làm nước mắm Nam Ô đưa ra thị trường hàng trăm ngàn lít nước mắm

Năm 2009, làng nghề nước mắm Nam Ô được Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) công nhận và cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu tập thể Đến năm 2019, Làng nghề nước mắm Nam Ô được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia Hiện nay, người dân Hội làng nghề nước mắm Nam Ô có hơn 60 hộ tham gia sản xuất và các hợp tác xã, công ty.

Với những giá trị tiêu biểu, ngày 27/11/2020, UBND thành phố Đà Nẵng đã quyết định xếp hạng Cụm di tích lịch sử Nam Ô là di tích cấp thành phố

2.2 Mức độ hấp dẫn

Làng Nam Ô bên cạnh thương hiệu nước mắm trứ danh, Nam Ô còn sở hữu cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp với những bờ biển xanh, cát trắng mịn, bãi đá rêu phong, đồi núi Hải Vân hùng vĩ, vươn mình ôm lấy làng cổ, cùng với các di chỉ văn hóa có lịch sử lâu đời như đền thờ bà Liễu Hạnh, dấu tích Huyền Trân công chúa, mộ cổ tiền hiền làng Nam Ô, lăng thờ cá Ông, các di chỉ, dấu tích Chăm, các nét đẹp văn hóa, phong tục tập quán, lễ hội tại địa phương Đây chính là điều kiện thuận lợi để gắn kết phát triển các sản phẩm, dịch vụ du lịch tại làng nghề.

Nước mắm

“Nam Ô nước mắm thơm nồng Đi mô cũng nhớ mùi hương quê nhà”

Trang 9

Từ ngàn xưa, nước mắm Nam Ô đã có tiếng ở khắp các vùng đất Quảng Nam Nước mắm Nam Ô được xem như một đặc sản xứ Quảng, mang hương vị đậm đà, thơm nồng mà ai đi xa cũng nhớ về.

Nhắc đến những làng nghề truyền thống Đà Nẵng, không thể không kể đến làng nghề nước mắm Nam Ô Ngay cả các bậc lão làng cũng không thể nhớ được ngôi làng ra đời chính xác vào năm nào, chỉ biết vào khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, làng nghề đã phát triển rất mạnh

Vào khoảng những năm 80 của thế kỷ XX, thương hiệu nước mắm truyền thống của Đà Nẵng được tặng thưởng Huy chương Vàng – giải thưởng được trao tại Hội chợ triển lãm Giảng Võ (Hà Nội) Và tháng 8/2019 vừa qua, nghề làm nước mắm Nam Ô được Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đưa vào danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia Đây có thể xem là “động lực” quan trọng góp phần bảo tồn và phát triển làng nghề trở thành sản phẩm du lịch văn hóa hấp dẫn của địa phương.

Điều làm nên nét đặc trưng của thương hiệu nước mắm Nam Ô không chỉ ở chất lượng, mùi thơm ngon đặc trưng mà còn bởi đây từng là sản phẩm được lựa chọn để tiến Vua.

Với người dân làng nghề làm mắm Nam Ô, điều họ tự hào nhất về thứ đặc sản này chính là từng được chọn để tiến Vua Trải qua hàng trăm năm với bao thăng trầm, biến thiên của lịch sử, người dân làng Nam Ô vẫn gìn giữ và lưu truyền những kinh nghiệm, bí quyết để làm nên những giọt nước mắm có màu đỏ thẫm, mang vị ngọt tự nhiên.

Nguyên liệu chính để tạo nên mùi vị riêng cho nước mắm Nam Ô là cá cơm than và muối Mỗi năm, người dân Nam Ô làm mắm vào tháng ba và tháng tám âm lịch theo vụ cá cơm than.

Cá cơm than dùng để làm mắm là loại cá có nguồn gốc từ Cà Mau Vào khoảng tháng Giêng đến tháng Ba âm lịch, từng đàn cá cơm than ở Cà Mau xuôi theo dòng hải lưu đến Phan Thiết, Mũi Né Sang đầu tháng 3 âm lịch, khi đàn cá di chuyển đến vịnh Đà Nẵng cũng là lúc người dân ra khơi đánh bắt cá về làm mắm Nước mắm làm từ loại cá cơm than này được gọi là mắm cá cơm tháng ba Cá lựa chọn là cá to vừa phải, béo tròn, tươi xanh Cá được ướp bằng muối biển tinh khiết, hạt to, trắng trong từ Sa Huỳnh hay Cà Ná, được ủ ròng trong vòng 6 tháng để những thành phần gây vị bất lợi (chát, đắng, nóng cổ) chảy đi, vị mặn dịu lại.

Cá và muối được trộn theo tỉ lệ 3 cá 1 muối và ủ theo phương pháp truyền thống bằng lu sành trong vòng 12 – 18 tháng Sau thời gian đó, những giọt nước mắm được lọc bằng phễu tre và vải để tối ưu dưỡng chất và mùi vị Rồi tiếp tục được đưa ra để ngoài trời trong 10 ngày để bảo đảm chất lượng và hương vị tinh khiết nhất.

6

Trang 10

Làng nghề nước mắm Nam Ô hiện tại còn khoảng vài chục hộ sản xuất nước mắm, trong đó thương hiệu nước mắm Hương Làng Cổ là 1 cơ sở sản xuất uy tín lâu đời Tiền thân của xưởng nước mắm Hương Làng Cổ là hãng nước mắm Hồng Hương, thương hiệu này đã được Viện Pasteur Nha Trang chứng nhận là sản phẩm “nguyên chất và hảo hạng” vào năm 1958 Xưởng đang được hoạt động bởi thế hệ thứ 5 của gia đình gắn bó nhiều thế hệ với làng nghề nước mắm Nam Ô này.

Nước mắm Hương Làng Cổ được sản xuất hoàn toàn theo phương pháp thủ công truyền thống, chỉ sử dụng cá cơm than và muối biển rồi ủ chượp trong các lu sành từ làng gốm Lái Thiêu, Bình Dương.

Đến tháng 5 âm lịch, đàn cá lại bắt đầu đổi hướng theo dòng nước ra Huế, Thuận An, Tư Hiền sau đó ra tận miền Bắc Tháng 8 âm lịch, cá cơm theo dòng hải lưu di chuyển vào vùng biển Đà Nẵng Lần này có cả 3 loại cá cơm: cá cơm than, cá cơm đỏ (ruột màu đỏ), cá cơm sùng (ruột tựa cá rầu) Nước mắm làm đợt này gọi là mắm cá tháng tám.

Nước mắm Nam Ô ngon, có vị đặc trưng không chỉ từ cá cơm than mà một phần nhờ vào việc chọn muối Muối dùng làm mắm Nam Ô là muối Đề Gi, Sa Huỳnh (Quảng Ngãi) hay muối Cà Ná (Ninh Thuận)

Hiện nay, nước mắm Nam Ô được sản xuất theo phương pháp lọc nhĩ, tinh khiết, thuần chất cá cơm than, không sử dụng bất kỳ loại hóa chất nào.

Nói đến nước mắm Nam Ô không thể không nhắc đến người Chăm Theo các bậc cao niên, người Chăm đã mang nghề làm nước mắm và văn hóa sử dụng nước mắm đến với dân làng Nam Ô Có thể nói, nghề làm nước mắm Nam Ô là sản phẩm của quá trình giao lưu, tiếp biến văn hóa Việt – Chăm Dần dần, người Việt đã nâng kỹ thuật sản xuất nước mắm lên tầm cao hơn.

Nghề làm nước mắm Nam Ô là nghề thủ công truyền thống thể hiện đậm nét cốt cách, đặc trưng văn hóa của cư dân địa phương Nghề xuất phát từ việc ngư dân đánh bắt hải sản để kiếm ăn hàng ngày Những khi đánh bắt dư dả thì ngư dân đã nghĩ đến việc chế biến cá bằng cách muối cá để thành nước mắm và các loại mắm để cá không bị hỏng, đồng thời phục vụ nhu cầu ăn uống hằng ngày.

Di tích lịch sử

Vào năm 2020, Nam Ô được công nhận có 7 di tích gồm: Đình Nam Ô, Miếu bà Liễu Hạnh, Miếu bà Bô Bô, Nghĩa trủng Nam Ô, Lăng ông Nam Ô, Dinh âm linh Nam Ô và Giếng Lăng.

+ Dinh Cô hồn làng Nam Ô

Di tích Dinh Cô Hồn là một trong các di tích có giá trị văn hóa lịch sử nhất định, bởi lẽ, di tích gắn liền với lịch sử chống ngoại xâm (lý do khởi dựng), với sinh hoạt văn hóa tinh thần (tín ngưỡng tâm linh truyền thống) thể hiện tính nhân văn, tinh thần

Ngày đăng: 04/05/2024, 17:17

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan