SỬ DỤNG QUẦN XÃ ĐỘNG THỰC VẬT NHƯ CÁC CHỈ SỐ SINH HỌC ĐỂ ĐÁNH GIÁ 2 PHƯƠNG PHÁP KHÔI PHỤC RỪNG NGẬP MẶN TẠI KIÊN GIANG, VIỆT NAM

25 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp
SỬ DỤNG QUẦN XÃ ĐỘNG THỰC VẬT NHƯ CÁC CHỈ SỐ SINH HỌC ĐỂ ĐÁNH GIÁ 2 PHƯƠNG PHÁP KHÔI PHỤC RỪNG NGẬP MẶN TẠI KIÊN GIANG, VIỆT NAM

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

Thông tin tài liệu

Kỹ Thuật - Công Nghệ - Khoa học xã hội - Cơ khí - Vật liệu SỬ DỤNG QUẦN XÃ ĐỘNG THỰC VẬT NHƯ CÁC CHỈ SỐ SINH HỌC ĐỂ ĐÁNH GIÁ 2 PHƯƠNG PHÁP KHÔI PHỤC RỪNG NGẬP MẶN TẠI KIÊN GIANG, VIỆT NAM Stephen Ryan Thornton 42364319 Hướng dẫn: Phó Giáo Sư ông Ron Johnstone and Dr Glen Holmes Tổng từ: 5250 2 Khẳng định tác giả Tôi, Stephen Thornton khẳng định rằng nội dung được trình bày trong bài báo cáo này đều được tôi thực hiện và giải thích trừ những chổ được trích dẫn đã được chú thích mộ t cách rõ ràng. Tôi khẳng định rằng tác phẩm này được nộp như là một phần cho việc hoàn thành chương trình Cử nhân Khoa học Môi trường (bằng Danh dự) và chưa được gửi đi bất kỳ nơi nào dưới bất kỳ hình thức nào để hoàn thành bất kỳ bằng cấp hay chứng chỉ nào. Tổng số từ (không bao gồm tài liệu tham khảo danh sách, số liệu, chú giải, bảng số liệ u và các phụ lục): 5250 Chữ kí: ……………………… Ngày: 16102013 3 Nội dung Tóm tắt .................................................................................................................................................... 5 1.0 GIỚI THIỆU ........................................................................................................................................ 5 1.1 Quần xã rừng ngập mặn................................................................................................................ 5 1.2 Suy thoái rừng ngập mặn .............................................................................................................. 6 1.3 Phục hồi rừng ngập mặn ............................................................................................................... 7 1.4 Đánh giá sự phục hồi của rừng ..................................................................................................... 7 1.5 Mục đích nghiên cứu .................................................................................................................... 8 2.0 Phương pháp..................................................................................................................................... 9 2.1 Khu vực nghiên cứu ...................................................................................................................... 9 2.2 Mật độ và sự đa dạng thảm thực vật ......................................................................................... 10 2.3 Mật độ và sự đa dạng của hệ động vật....................................................................................... 11 2.4 Năng lượng sóng ......................................................................................................................... 11 2.5 Phân tích thống kê ...................................................................................................................... 11 3.0 Kết quả ............................................................................................................................................ 12 4.0 Thảo luận......................................................................................................................................... 16 4.1 Quần xã thực vật ......................................................................................................................... 16 4.2 Quần xã động vật ........................................................................................................................ 16 4.3 Năng lượng sóng ......................................................................................................................... 17 4.4 Kết quả đánh giá sự phục hồi...................................................................................................... 18 4.5 Kết quả việc thực hiện và quản lí quá trình phục hồi ................................................................. 18 Lời cảm ơn............................................................................................................................................. 19 Tài liệu tham khảo................................................................................................................................. 19 Phụ lục................................................................................................................................................... 23 Hình minh họa Hình 1. Bản đồ khu vực nghiên cứu tại Kiên Giang, Việt nam. Bản đồ chỉ ra khu vực rừ ng hiện hữu, cũng như là khu vực rừng tái sinh sử cáchàng rào của Dự án bảo tồn và phát triể n khu dự trữ sinh quyển Kiên giang (Dự án GIZ Kiên Giang) và khu vực đối chứng. Khu vực đối chứng, và khu vực hàng rào giữ bùn của Dự án GIZ Kiên Giang cũng được thể hiện . ... 10 Hình 2. Đa dạng cây, đa dạng thực vật (bao gồm cả cây con), mật độ cây và diện tích rừ ng () iở các nghiệm thức khác nhau ở Kiên Giang, Việt nam. Đa dạng cây và thực vật được đo đếm như sự đa dạng loài.. ....................................................................................................... 13 4 Hình 3. Tổng số cá Náp bùn (bao gồm cá Thòi lòi và cá Bố ng sao), cá Thòi lòi (Boleophthalmus spp.), cá Bống sao (Periophthalmodon spp.), Còng và mật độ hang lớn (đường kính >3cm) cũng như tỷ lệ CòngBa khía ở các nghiệm thức khác nhau ở Kiên Giang, Việt nam.. ................................................................................................................................. 15 Phụ lục A- Các thiết kế hàng rào được sử dụng để phục hồi rừng ngập mặn tại Vàm Rầ y, Kiên Giang, Việt nam. Sơ đồ thể hiện a) hàng rào đối chứng, b) hàng rào của Dự án GIZ Kiên Giang và c) hàng rào giữ bùn . Đã sửa đổi (GIZ, 2011a)............................................... 23 Phụ lục B - Mối quan hệ giữ tổng số cá Náp bùn, cá Thòi lòi, cá Bống sao, Còng và mật độ hang lớnm2 (đường kính >3cm), và tỉ lệ phần trăm rừng che phủ tại mỗi địa điểm. Đường khuynh hướng đại diện cho đường phù hợp nhất. Tất cả các mối quan hệ đều có ý nghĩa thống kê (p < 0.05). .................................................................................................................. 24 Phụ lục C - Mối quan hệ giữa tổ ng cá Náp bùn, cá Thòi lòi (Boloeophthalmus spp.,) cá Bống sao (Periophthalmodon spp.,) Còng và mật độ hang lớnm2 (đường kính >3cm) và đa dạng cây trên 1 ô10m2 tại từng địa điểm. Đường khuyunh hướng đại diện cho đường phù hợ p nhất. Toàn bộ các mối quan hệ đều có ý nghĩa thống kê (p < 0.05) ngoại trừ mối quan hệ giữ a mật độ loài Bống sao (Periophthalmodon spp.) và đa dạng cây (p=0.063).. ........................... 25 Phụ lục A - giá trị P cho các mối quan hệ giữa các đặc điểm của quần xã thực vật và quần xã động vật tại Kiên Giang, Viêt nam. Đặc điểm của quần xã động vật là tổng số cá Náp bùn, gồm cá Thòi lòi (Boleophthalmus spp.), cá Bống sao (Periophthalmodon spp.), Còng và mật độ hang lớn (diameter >3cm) cũng như tỷ lệ CòngBa khía và được phân tích với các đặc điểm của quần xã thực vật, độ che phủ rừng và mật độ cây .................................................... 25 Bảng Bảng 1 Trị số P cho so sánh cặp giữa của đa dạng cây, đa dạng thực vật, mật độ cây và độ che phủ rừng ở các nghiệm thức ở Kiên Giang, Việt nam. Sự đa dạng cây và thực v ật được đo đếm như là sự phong phú về loà...............................................................................................12 Bảng 2 Trị số P cho so sánh cặp của mật độ và tỉ lệ hệ động vật ở các nghiệm thức tạ i Kiên Giang, Việt nam. So sánh được thực hiện cho tổng mật độ cá Náp bùn (cá Thòi lòi + cá Bố ng sao), Boleophthalmus spp., Periophthalmodon spp., mật độ Còng và mật độ hang lớn (đường kính >3cm) cũng như tỉ lệ giữa CòngBa khía.........................................................................14 5 SỬ DỤNG QUẦN XÃ ĐỘNG THỰC VẬT NHƯ CÁC CHỈ SỐ SINH HỌC ĐỂ ĐÁNH GIÁ 2 PHƯƠNG PHÁP KHÔI PHỤ C RỪNG NGẬP MẶN TẠI KIÊN GIANG, VIỆT NAM Stephen Ryan Thornton Tóm tắt Ngày nay, khoảng một phần ba diện tích rừng ngập mặn trên toàn cầu đã bị mất với tốc độ từ 1-2 mỗi năm. Dẫn đến, các dự án phục hồi rừng đã và đang được thực hiện trên toàn thế giới, nhiều trong số đó đã thất bại và hoặc không được đánh giá một cách định lượ ng. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá sự thành công của hai phương pháp phục hồi rừng ngậ p mặn khác nhau, một bằng hàng rào đối chứng đơn giản và hai bằng hàng rào phức t ạp hơn được thiết kế bởi Dự án GIZ Kiên Giang. Việc đánh giá được tiến hành dựa trên so sánh quần xã động thực vật trong khu vực phục hồi với các khu vực rừng già còn sót lại. Các chỉ số bao gồm mật độ và sự đa dạng loài thực vật và cây, che phủ rừng cũng như mật độ các loài Còng, Ba khía, cá Náp bùn (cá Thòi lòi + cá Bống sao) và động vật Chân Bụng. Kết quả cho thấ y việc phục hồi rừng của Dự án GIZ Kiên Giang đã hỗ trợ tăng mật độ cây, sự đa dạng thự c vật, giúp mật độ cây và độ che phủ rừng gần giống với khu vực rừng già. Lý do cho sự tương đồng này được cho là do sự bảo vệ bổ sung của hàng rào của Dự án GIZ Kiên Giang. Về mặ t tổng số cá Náp bùn, cá Thòi lòi (Boleophthalmus spp.), cá Bống sao (Periophthalmodon spp.) và mật độ Còng (ocypodid) thì khu vực Tái sinh này hầu như giống với khu vực rừ ng già còn sót lại. Sự tương đồng này được cho có liên quan đến độ che phủ rừng tại những khu vực đó . Cả khu vực phục hồi rừng đối chứng và khu vực phục hồi rừng của Dự án GIZ Kiên Giang đều không giống khu vực rừng già về mật độ các hang (còngba khía) lớn. Mặc dù mức độ che phủ rừng của khu vực rừng phục hồi Dự án GIZ Kiên Giang và khu vực rừng già là tương tự nhau, nhưng mật độ hang lớn tại hai khu vực này lại khác nhau, điều này được cho là do sự non nớt của rừng phục hồi tại các khu vực của Dự án GIZ Kiên Giang. Do các khu vực phụ c hồi rừng của Dự án hầu như giống với khu vực rừng già về mặt quần thể động thực vậ t, nên nó được xem như là một dự án phục hồi rừng thành công nhất. 1.0 GIỚI THIỆU 1.1 Quần xã rừng ngập mặn Quần xã rừng ngập mặn điển hình bởi sự hiện diện của các loài cây chịu mặn thân gỗ và hiệ n diện tại vùng liên triều thuộc các vùng bờ biển nhiệt đới và cận nhiệt đớ i (Ellison,2000; Ellison,2008). Sự đa dạng hệ động vật trong hệ sinh thái rừng ngập mặn bao gồm các loài cá, giáp xác, động vật thân mềm, giun nhiều tơ, chim, bò sát và thú (Alongi,2002 ; Ellison , 2008). Theo Alongi (2002), các loài cua giữ một vai trò quan trọng trong chức năng củ a các hệ sinh thái rừng ngập mặn. Các loài cua phổ biến nhất tại rừng ngập mặ n là Còng (Ocypodidae), Ba khía (Grapsidae), Sesarmidae và Portunidae (Alongi, 2002 ; Aston et al. 6 2003; Macintosh et al, 2002 ). Hoạt động đào hang của các loài cua tạo ra sự hòa trộ n các chất dinh dưỡng, oxy hóa lớp trầm tích, trộn lẫn lớp đất bề mặt với tầng đất thịt và giúp thoát nước bề mặt, tất cả điều đó đẩy mạnh sự phát triển của rừng ngập mặ n (Geist et al., 2011; Kristensen, 2008; Nagelkerken et al., 2008; Saenger, 2003). Các loài cua cũng giữ mộ t vai trò quan trọng trong chức năng hệ sinh thái với tập quán ăn củ a chúng. Trong khi Còng (ocypodid) chủ yếu là ăn thức ăn ở nền, thì họ Ba khía (Grapsid) và Sesarmid lại ăn cây rừ ng còn tươi (sống), bao gồ m các cànhcây non (Amaral et al., 2009; Geist et al., 2011; Nagelkerken et al., 2008). Do đó mà Ba khía (Grapsid) và Sesarmid có thể gây ảnh hưởng đến các cây con và cấu trúc quần xã rừng ngập mặn bởi việc ăn có chọn lọc cànhcây non củ a một số loài nhất định (Lee, 1998). Hình thể cụ thể của các quần thể động thực vật của rừng ngập mặn phục vụ nhiều chức năng và cung cấp nhiều dịch vụ sinh thái. Các dịch vụ này bao gồm các sản phẩm có khả năn g thu hoạch được như các loài giáp xác, cá, sò, gỗ đốt, chất tannin, gỗ, mật ong và thuố c (Ellison, 2000; Manassrisuksi and Hussin, 2001). Ngoài ra cũng có một số dịch vụ ít hữu hình hơn như phòng chống bão, kiểm soát xói lở, cung cấp môi trường số ng cho các loài chim và các loài cá nhỏ, đồng hóa và đẩy lùi ô nhiễm, tích tụ bùn và tích trữ cacbon (Abuodha and Kairo, 2001; Alongi, 2002; Walton et al., 2007). Với các dịch hệ sinh thái làm cho hệ sinh thái rừ ng có giá trị kinh tế, và theo đánh giá hiện tại cho cộng đồng địa phương ở Thái Lan thì rừ ng ngập mặn có giá trị từ 27.264 đến 35.921 hecta (Sathirathai và Barbier, 2001). 1.2 Sự suy thoái rừng ngập mặn Mặc cho có các giá trị cố hữu thì hệ sinh thái rừng ngâp mặn vẫn tiếp tục bị suy thoái và xóa sổ với tốc độ đáng kể ( Ellison, 2000). Ngày nay, hơn 13 diện tích rừng trên thế giới đã bị chặt phá với tỷ lệ từ 1-2 mỗi năm ( Alongi, 2002; Barbier, 2006; Lewis and Gilmore, 2007; Polgar, 2009). Nguyên nhân chính của sự sụt giảm là do chặt phá cây, chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp, phát triển đô thị và xây dựng các ao nuôi trồng thủy sả n (Macintosh et al., 2002; Walton et al., 2007; Yap, 2000). Khi sự mất rừng ngập mặn trở thành một vấn đề mang tính toàn cầu, thì nó cũng trở thành một vấn đề đặc biệt quan trọng đối với Đông nam á (Macintosh et al., 2002; Powell and Osbeck, 2010) và Việ t Nam (Alongi, 2002; Hoang et al., 1998). Ở Việt Nam, rừng ngập mặn bị mất lớn nhất trong lịch sử là khi thuốc khai hoang được đưa vào sử dụng trong cuộc chiến tranh Việt Nam và việc xây dựng các ao nuôi trồ ng thủy sản (Alongi, 2002; Binh et al., 1997; Hoang et al., 1998; Hong, 1993). Tại tỉ nh Kiên Giang, Việt Nam, rừng ngập mặn đang bị giảm, hiện chỉ còn lại một đai rừng mỏng chạy dọ c bờ biển, 60 trong số đó đang bị xói lở và 33 đã bị xói lở nghiêm trọ ng (Duke, 2012; GIZ, 2011b). Việc mất rừng ngập mặn đi đôi với việc mất đi các dịch vụ hệ sinh thái như bảo vệ vùng bờ biển và mang lại môi trường sống cho cá con, điều đó đã gây ra ảnh hưở ng nghiêm trọng cho cộng đồng địa phương (Skilleter and Warren, 2000; Vannucci, 2004). 7 1.3 Phục hồi rừng ngập mặn Trong bối cảnh sự mất đi nghiêm trọng của rừng ngập mặn và các dịch vụ sinh thái đi kèm , các nỗ lực nhằm phục hồi rừng đã được thực hiện tại nhiều quốc gia trên thế giớ i (Alongi, 2002; Bosire et al., 2008). Hầu hết các nỗ lực của các dự án phục hồi rừng đều tậ p trung vào việc trồng lại các mảng rừng ngập mặn bằng việc sử dụng một số lượng hạn chế vài loài cây (Bosire et al., 2008; Walton et al., 2007). Dù cho đã có nhiều nỗ lực to lớn nhưng rất nhiều nỗ lực đã thất bại bởi vì những nhân tố cản trở như sự thay đổi thủy văn; ô nhiễm môi trường và năng lượng sóng lớn vẫn chưa được loại bỏ (Bosire et al., 2008; Kamali and Hashim, 2011; Lewis and Gilmore, 2007). Một chuỗi các bằng chứng cho thấy việc trồng cây thì không thự c sự cần thiết và chỉ nên được thực hiện nếu sự tái sinh tự nhiên không diễn ra sau khi loại bỏ các yếu tố gây trở ngại (Bosire et al., 2008; Lewis and Gilmore, 2007). Nếu các nhân tố gây cản trở được loại bỏ và sự tái sinh tự nhiên không diễn ra thì thường do cây con không có khả năng tiếp cận đến các khu vực này do mất rừng ngập mặn hoặc do các rào chắn thủy văn (Lewis, 2005). 1.4 Đánh giá sự phục hồi của rừng Mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực phục hồi rừng trên toàn cầu nhưng sự thành công hay thất bạ i của các nỗ lực này rất ít được đánh giá một cách định lượng (Ashton et al., 2003). Trong bố i cảnh này, Bosire cùng đồng sự (2008) đã đề xuất 4 chỉ số chính để đánh giá sự thành công của khôi phục rừng ngập mặn:  Sự phát triển của thực vật và chuỗi thực vật  Sự tái sinh tự nhiên của hệ động vật  Sự tiến hóa của chu trình và các yếu tố môi trường  Và cuối cùng là tiềm năng khai thác bền vững Nghiên cứu này khảo sát 2 yếu tố đầu tiên trong số 4 yếu tố trên Các đặc điểm thực vật là các chỉ số phổ biến nhất được sử dụng để đánh giá sự phục hồi củ a rừng. Thường thì là các thông số về tăng trưởng và phát triển ở giai đoạn đầu là được đo lường (Bosire et al., 2003). Những thông số này thường được kết hợp chung với các thông số lâm nghiệp liên quan đến phục hồi rừng và được thể hiện để đánh giá số lượng gỗ đã khai thác (Putz và Chan, 1986). Các chỉ số phổ biến khác được sử dụng bao gồm mật độ cây, sự đa dạng cây và sự đa dạng củ a các loài cây tái sinh (Bosire et al., 2003; Walters, 2000). Các nghiên cứu về rừng phục hồi khoảng 50-60 tuổi tại Philippines cho thấy rằng mật độ cây ở rừng phục hồi cao hơn nhiều so với tại các khu rừng già lân cận còn sót lại và ở đó có ít hoặ c không hề có tái sinh tự nhiên (Walters, 2000). Trái lại, một nghiên cứu về tái sinh rừng tạ i Kenya lại cho thấy rằng có ít nhất 4 loài mới tái sinh trong năm năm (Bosire et al ., 2003). Các tài liệu cho thấy rằng các chỉ số ví dụ như là tốc độ tăng trưởng thường liên quan đế n việc khai thác gỗ (Khoon và Eong, 1995), trong khi các chỉ số về mật độ và sự đa dạng các loài cây thường được sử dụng để đánh giá sự phục hồi của hệ sinh thái (Bosire et al., 2003; Walters, 2000). 8 Bằng cách so sánh, các đặc điềm của quần xã động vật đang được đưa vào nhi ều hơn trong các đánh giá về phục hồi rừng ngập mặn. Nhờ việc dễ nhận biết và vai trò quan trọng củ a chúng trong hệ sinh thái nên các loài động vật thân mềm, cá họ phụ cá bố ng (oxudercine) và các loài cua Sesarmidae, Ba Khía (Grapsidae), Còng (Ocypodidae) và Portunidae thường được sử dụng như là các chỉ số để đánh giá. Một nghiên cứu về loài cua biển (S. olivacea) được thực hiện bởi Walton cùng đồng sự (2007) tại Philippines chỉ ra rằng sự phong phú củ a loài cua này tại bìa khu vực rừng ngập mặn tự nhiên thì giống với tại khu rừng ngập mặn được phục hồi, và nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các loài cua này đã hoàn toàn biến mất tạ i khu vực rừng bị suy thoái. Nghiên cứu của Macintosh cùng đồng sự (2002) và Ashton cùng đồ ng sự (2003) đều kết luận rằng rừng trưởng thành hoàn toàn vượt trội về trù phú và đa dạ ng sinh học của loài sesarmid và Ba khía (grapsid) trong khi khu vực rừng mới phục hồi và rừng bị suy thoái thì Còng lại chiếm ưu thế. Thêm vào đó, nghiên cứu của Macintosh cùng đồng sự (2002) cho thấy rằng các loài động vật thân mềm thuộc họ eritidae và Ellobiidae thì chiếm ưu thế tại khu vực rừng trưởng thành, còn tại khu vực rừng non hơn và suy thoái hơn thì các loài Assimineidae, Littorinidae và Potamidae lại chiếm ưu thế. Bằng cách sử dụng các mức độ phân loại khác nhau, một nghiên cứu của Irma và Sofyatuddin thực hiện ở Sumatra, Indonesia đã kết luận rằng sự trù phú của động vật chân bụng thì tỉ lệ thuận với độ tuổi củ a rừng phục hồi. Hiện tại vẫn chưa có phương pháp tiêu chuẩn để đánh giá quần xã động vậ t, tuy nhiên loài cua sesarmid, Ba khía (grapsid) và Còng (ocypodid) vẫn được xem như mộ t chỉ số cụ thể hữu dụng (Ashton et al., 2003; Macintosh et al., 2002). Mặc dù cá Náp bùn (cá Thòi lòi + cá Bống sao) không được sử dụng riêng như một yếu tố đánh giá sự phục hồi của rừng ngập mặn nhưng chúng được giới thiệu như một chỉ số sinh học để đánh giá sức khỏe của hệ sinh thái rừng ngập mặn (Polgar, 2009). Wickramasinghe cùng đồng sự (2009) nhận ra rằng sự đa dạng các loài cá thòi lòi tại nơi có chất thải hữu cơ kém hơn tại khu vực rừng ngập mặn tự nhiên. Nghiên cứu cũng cho thấy sự đa dạ ng các loài cá Náp bùn (Thòi lòi + Bống sao) tại các vùng ngoại vi của khu vực có chất thải hữu cơ cao hơn tại khu vực rừng ngập mặt tự nhiên (Wickramasingh et al .,2009). Sự trù phú cao củ a các loài cá Thòi lòi tại khu vực liên triều, cho thấy chúng có thể trở thành một chỉ số sinh học hữ u dụng. 1.5 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng thảm thực vật và quần xã động vật như các chỉ số sinh học để đánh giá sự thành công của 2 phương pháp phục hồi rừng ngập mặn, cả 2 phương pháp này đều được thiết để giảm xói lở. Khu vực rừng ngập mặn được chia thành 3 nghiệm thứ c khác nhau: khu vực hàng rào đối chứng, khu vực hàng rào được xây dựng bởi Dự án GIZ Kiên Giang và khu vực rừng già còn sót lại (xem phần 2.1). Nghiên cứu này đánh giá sự thành công trong việc phục hồi rừng, ở khía cạnh khôi phục quần xã động thực vật, tại khu vực đố i chúng và khu vực hàng rào phục hồi của Dự án GIZ Kiên Giang. Có giả thuyết cho rằng sự phục hồ i diễn ra tốt hơn tại khu vực của có hàng rào của Dự án GIZ Kiên Giang so với tại khu vự c hàng rào đối chứng do khả năng hỗ trợ bảo vệ của hàng rào của Dự án GIZ Kiên Giang. 9 Sự thành công được xác định thông qua việc so sánh các thuộc tính của quần xã động thự c vật trong các khu vự phục hồi với những khu vực rừng già lân cận. Nếu một kỹ thu ật nào đó cho được kết quả là quần xã động thực vật tương đồng với khu vực rừng già lân cận thì đượ c cho rằng thành công hơn. Các giả thuyết cho nghiên cứu là: H0: Không có sự khác biệt đáng kể giữa quần xã động thực vật tại khu vực có hàng rào Dự án GIZ Kiên Giang và khu vực phục hồi đối chứng và cả hai khu vực này đều không có quần xã động thực vật giống với khu vực rừng già. H1 (đối thuyết): Quần xã động thực vật tại khu vực có hàng rào Dự án GIZ Kiên Giang rấ t khác biệt so với khu vực hàng rào đối chứng và tương đồng với khu vực rừng già lân cận. Đối thuyết được đưa ra vì có thêm sự bảo vệ của hàng rào của Dự án GIZ Kiên Giang được cho là để tạo nên một môi trường cơ học giống với khu vực rừng già còn sót lại hơn. Cho rằng sự quan trọng trong chức năng của các hệ sinh thái rừng ngập mặ n (Alongi,1998), nên nghiên cứu này cố gắng để xác định liệu có hay không sự khác biệt về năng lượ ng sóng giữa các nghiệm thức. 2.0 Phương pháp 2.1 Khu vực nghiên cứu Khu vực nghiên cứu nằm trên vùng bờ biển thuộc ấp Vàm Rầy, xã Bình Sơn, huyện Hòn Đấ t tỉnh Kiên Giang, Việt Nam và là một phần của khu Dự trữ Sinh quyển Kiên Giang. Khu vự c này được đặc trưng bởi chế độ bán nhật triều (Hong,1993). Mặc dù khu vực này có m ức năng lượng sóng khá thấp nhưng nó lại là điển hình của khu vực có mức độ xói lở cao (GIZ,2011a). Địa điểm nằm tại tọa độ 10.201407° bắc, 104.79828° đông đế n 10.195875 ° bắc, 104.805039° đông (Hình 1). Địa điểm nghiên cứu bao gồm cả khu vực rừng già còn sót lại cùng với khu vực rừng đang phục hồi. Hai kĩ thuật phục hồi đang được thực hiện đồng thời tại khu vực này. Một trong các kỹ thuật đó bao gồm một hàng rào đơn giản được làm từ một hàng cọc đơn nằm ở phía biển để làm giảm mức năng lượng của sóng (Phụ lục A). Kĩ thuật này được xem như là đối chứng. Kỹ thuật thứ hai đang được sử dụng bởi dự án GIZ Kiên Giang, kỹ thuật này được thực hiện dựa trên việc xây dựng một hàng rào phức tạp hơn bao gồm hai hàng cọc gỗ song song, ở giữa hai hàng cọc này được lấp đầy bằng các cànhcây nhỏ (Phụ lục A). Tại khu vực hàng rào của Dự án GIZ Kiên Giang cây đước (R. apiculata) được trồng với mật độ khoảng 7 cây conm2, nhưng tỷ lệ sống lại tương đối thấp (8-26,8 sau 3 năm) (theo số liệu chưa công bố của GIZ). Thêm vào đó, 75 khu vực có hàng rào của Dự án thì có thêm hàng rào giữ bùn nằm ở giữa hàng rào phá sóng phía ngoài với bờ đê (Hình 1, Phụ lục A). Khu vực này được rào từ năm 2009, trước kia toàn bộ khu vực phục hồi này hoàn toàn bị xói lở và trụi cây. Động lực cho những nỗ lực phục hồi chính là việc mất đi những dịch vụ hệ sinh thái cùng với sự suy giảm nghiêm trọng của khu vực này. Toàn bộ việc thực hiện của 10 nghiên cứu diễn ra từ ngày 11 tháng 6 năm 2013 đến ngày 17 tháng 7 năm 2013. Theo đó, tổng cộng có 13 địa điểm đã được đánh giá, trong đó có 4 địa điểm hàng rào đối chứng, 4 địa điểm hàng rào của Dự án GIZ Kiên Giang và 5 khu vực rừng già (Hình 1). Các địa điểm này thì được cho là độc lập với nhau nếu chúng được tách biệt bởi một loại rừng thay thế. Trong một số trường hợp khu vực đã được tách biệt không đưa vào trong nghiên cứu này. Hình. 1. Bản đồ khu vực nghiên cứu tại Kiên Giang, Việt nam. Bản đồ chỉ ra khu vực rừng già còn sót lạ i, khu vực rừng phục hồi bằng việc sử dụng hàng rào đốii chứng và hàng rào của Dự Án GIZ Kiên Giang. Khu vực có hàng rào đối chứng và hàng rào giữ bùn cũng được thể hiện. 2.2 Mật độ và sự đa dạng thảm thực vật Để đo lường mật độ và đa dạng thực vật trong mỗi nghiệm thức, thì một ô 10m2 được chọn ngẫu nhiên tại mỗi khu vực. Tất cả cây trong ô đó đều được đếm (Duke. 2012) và số lượng các loài cũng được ghi nhận. Số lượng cây lớn và cây con của mỗi loài trên trong từng ô cũng được ghi nhận. Cây lớn là cây cao hơn 1m, còn cây con thì thấp hơn 1m. Ranh giới này là tương đối vì số lượng cây gần với độ cao này thì rất ít. Dữ liệu thực vật được chia thành 2 loại; thực vật bao gồm cây con và cây lớn; và cây chỉ bao gồm các cây lớn. Cây con thì không được phân thành một loại riêng vì nó có khả năng mọc tại nhiều khu vực, nhưng chưa chắc phát triển được. Nên sự hiện diện của chúng không được xem là chỉ số hữu dụng để đánh giá. Độ che phủ rừng của mỗi khu vực được ước lượng bằng cách chia thành các mảng nhỏ chạy vuông góc với bờ biển, và đo tỉ lệ bao phủ rừng của các mảng này .Rừng già Khu vực phục hồi GIZRừng già Khu vực phục hồi đối chứngRừng già Hàng rào dự án GIZRừng già Hàng rào đối chứngRừng già Hàng rào giữ bùnRừng già 11 2.3 Mật độ và sự đa dạng của hệ động vật Nghiên cứu này tập trung vào nhóm động vật là cá Nàp bùn (Thòi lòi + Bố ng sao), các loài cua và loài chân bụng. Cá Náp bùn được xác định đến giống theo Murdy (1989) và cua thì được xác định theo theo Ng (1998). Họ cá Náp bùn được ghi nhận là Apocryptodon , Thòi lòi (Boleophthalmus), Periophthalmus, Bống sao (Periophthalmodon) và Oxuderces. Các loài cua được ghi nhận là Ba khía (Grapsidae) và Còng (Ocypodidae). Mặc dù phân họ Sesarminae gần đây đã được tách ra khỏi họ Ba khía (Grapsidae) nhưng ở cấp độ củ a nghiên cứu này nó vẩn được gộp chung vào họ Ba khía (Grapsidae). Nhóm chân bụng sẽ không phân loại với mức thấp hơn. Các hang (cuacòng) cũng được sử dụng như một chỉ số trong nghiên cứu ngày, chúng được phân loại theo kích cỡ lớn (>3cm) hoặc nhỏ (

Ngày đăng: 04/05/2024, 23:40

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan