bài thảo luận thứ tư bảo vệ quyền tài sản

25 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp
bài thảo luận thứ tư bảo vệ quyền tài sản

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

Thông tin tài liệu

Theo khoản 2 Điều 106 BLDS 2015 quy định “Quyền sở hữu, quyền khácđối với tài sản là động sản không phải đăng kí, trừ trường hợp pháp luật vềđăng kí tài sản có quy định khác” Việc đăng k

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA LUẬT HÌNH SỰ

BÀI THẢO LUẬN THỨ TƯ:BẢO VỆ QUYỀN TÀI SẢN

GVHD : Đặng Lê Phương Uyên

Môn học : Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kếNhóm : 1

Lớp :HS48A1

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 03 năm 2024

Trang 2

DANH SÁCH THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

Stt

Trang 3

MỤC LỤC

VẤN ĐỀ 1: ĐÒI ĐỘNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA 4

Tóm tắt Quyết định Số 123/2006/DS-GĐT ngày 30/6/2006 của TANDTC 4 1.1 Trâu là động sản hay bất động sản? Vì sao? 4 1.2 Trâu có là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu không? Vì sao? 4 1.3 Đoạn nào của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở hữu của ông Tài? 5 1.4 Thế nào là chiếm hữu tài sản và ai đang chiếm hữu trâu trong hoàn cảnh có tranh chấp trên? 5 1.5 Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ông Dòn có căn cứ pháp luật không? Vì sao? 5 1.6 Thế nào là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời 6 1.7 Người như hoàn cảnh của ông Dòn có là người chiếm hữu ngay tình 1.10 Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu ngoài ý chí của ông Tài không? 7 1.11 Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ông Tài được đòi trâu từ ông Dòn không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? 7 1.12 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao 8 1.13 Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hành có quy định nào bảo vệ ông Tài không? 8 1.14 Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã theo hướng ông Tài được quyền yêu cầu ai trả giá trị con trâu? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? 9 1.15 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao 9

VẤN ĐỀ 2: ĐÒI BẤT ĐỔNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA 10

Trang 4

Tóm tắt Quyết định số 07/2018/DS-GĐT ngày 09/05/2018 của Hội đồng thẩm phán TANDTC 10 2.1 Đoạn nào của Quyết định giám đốc thẩm cho thấy quyền sử dụng đất có tranh chấp thuộc bà X và đã được bà N chuyển giao cho người thứ ba ngay tình? 10 2.2 Theo quy định (trong BLDS năm 2005 và BLDS năm 2015), chủ sở hữu bất động sản được bảo vệ như thế nào khi tài sản của họ được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình? 11 2.3 Để bảo vệ bà X, theo Toà án nhân dân tối cao, Toà án phải xác định trách nhiệm của bà N như thế nào đối với bà X? 13 2.4 Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên đã được quy định trong BLDS chưa? 13 2.5 Theo anh/chị, hướng giải quyết của Toà án nhân dân tối cao (trong câu hỏi trên) có thuyết phục không? 14

VẤN ĐỀ 3: LẤN CHIẾM TÀI SẢN LIỀN KỀ 14

Tóm tắt Quyết định số 617/2011/DS-GĐT ngày 18/8/2011 của Tòa dân sự TANDTC 14 Tóm tắt Quyết định số 23/2006/DS-GĐT ngày 07-09-2006 của Hội đồng thẩm phán TANDTC 15 3.1 Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Hậu đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trê, bà Thi và phần lấn cụ thể là bao nhiêu? 15 3.2 Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đất (không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên? 16 3.3 BLDS có quy định nào điều chỉnh việc lấn chiếm đất, lòng đất và không gian thuộc quyền sử dụng của người khác không? 16 3.4 Ở nước ngoài, việc lấn chiếm như trên được xử lý như thế nào? Nêu ít nhất một hệ thống pháp luật mà anh/chị biết 17 3.5 Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao theo hướng buộc gia đình ông Hòa tháo dỡ tài sản thuộc phần lấn sang không gian, mặt đất và lòng đất của gia đình ông Trụ, bà Nguyên? 18 3.6 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao 18 3.7 Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy Tòa án không buộc ông Hậu tháo dỡ nhà đã được xây dựng trên đất lấn chiếm (52,2m2)? 19

Trang 5

3.8 Ông Trê, bà Thi c biết và phản đối ông Hậu xây dựng nhà trên không? 19 3.9 Nếu ông Trê, bà Thi biết và phản đối ông Hậu xây dựng nhà trên thì ông Hậu có phải tháo dỡ nhà để trả lại đất cho ông Trê, bà Thi không? Vì sao? 19 3.10 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến phần đất ông Tận lấn chiếm và xây nhà trên 19 3.11 Theo Tòa án, phần đất ông Hậu xây dựng không phải hoàn trả cho ông Trê, bà Thi được xử lý như thế nào? Đoạn nào của Quyết định số 23 cho câu trả lời? 19 3.12 Đã có quyết định nào của Hội đồng thẩm phán theo hướng giải quyết như Quyết định số 23 liên quan đến đất bị lấn chiếm và xây dựng nhà không? Nêu rõ Quyết định mà anh/chị biết 20 3.13 Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán trong Quyết định số 23 được bình luận ở đây? 20 3.14 Đối với phần chiếm không gian 10,71m2 và căn nhà phụ có diện tích 18,57m2 trên đất lấn chiếm, Tòa án sơ thẩm và Tòa án phúc thẩm có buộc tháo dỡ không? 21 3.15 Theo anh/chị thì nên xử lý phần lấn chiếm không gian 10,71m2 và căn nhà phụ trên như thế nào? 21 3.16 Suy nghĩ của anh/chị về xử lý việc lấn chiếm quyền sử dụng đất và không gian ở Việt Nam hiện nay 22 3.17 Hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 23 có còn phù hợp với BLDS 2015 không? Vì sao? 22

Trang 6

VẤN ĐỀ 1: ĐÒI ĐỘNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA

Tóm tắt Quyết định Số 123/2006/DS-GĐT ngày 30/6/2006 của TANDTC

Ông Tài (nguyên đơn) gửi đơn khởi kiện lên Tòa án yêu cầu ông Thơ (bị đơn) phải trả lại giá trị 2 mẹ con con trâu cho ông Tài Tòa sơ thấm xác định con trâu và con nghé là của ông Tài và ông Thơ phải hoàn trả giá trị 2 con trâu cho ông Tài Tòa phúc thẩm quyết định ông Thơ phải hoàn trả giá trị con nghé, còn con trâu cái là ông Tài phải khởi kiện ông Dòn (vì lúc này ông Dòn là chủ sở hữu) Tòa án tối cao sau khi xem xét, hủy bản án phúc thẩm, giao cho Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai xét xử phúc thẩm lại.

1.1 Trâu là động sản hay bất động sản? Vì sao?

Căn cứ pháp lý: Theo Điều 107 BLDS 2015 quy định:

“1 Bất động sản bao gồm:

a) Đất đai;

b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;

c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

2 Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.”

Trâu không thuộc nhóm bất động sản cho nên nó là động sản

1.2 Trâu có là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu không? Vì sao?

Theo khoản 2 Điều 106 BLDS 2015 quy định “Quyền sở hữu, quyền khác

đối với tài sản là động sản không phải đăng kí, trừ trường hợp pháp luật vềđăng kí tài sản có quy định khác”

Việc đăng kí tài sản là bắt buộc đối với bất động sản, đối với động sản thì không bắt buộc trừ những trường hợp sau đây phải bắt buộc đăng kí tài sản -Đăng kí tàu biển

-Đăng kí phương tiện nội thuỷ địa -Đăng kí tàu cá

-Đăng kí phương tiện giao thông cơ giới đường bộ -Đăng kí xe, máy chuyên dùng tham gia đường bộ

Trang 7

-Đăng kí quyền sở hữu tàu bay

-Đăng kí phương tiện giao thông đường sắt -Đăng kí di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

-Đăng kí tài sản là vũ khí, vật liệu nổ và công dụng hỗ trợ

Trâu là tài sản nhưng không thuộc những trường hợp trên nên trâu không cần đăng kí quyền sở hữu

1.3 Đoạn nào của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sởhữu của ông Tài?

Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở hữu của ông Tài được thể hiện ở đoạn:

"Căn cứ vào lời khai của ông Triệu Tiến Tài (BL 06, 06, 08), lời khai của các nhân chứng là anh Phúc (BL 19), anh Chu (BL 20), anh Bảo (BL 22) và kết quả giám định con trâu đang tranh chấp (biên bản giám định ngày 16-8-2004, biên bản diễn giải biên bản kết quả giám định trâu ngày 20-8-2004), (BL40, 41,41a, 42) thì có đủ cơ sở xác định con trâu cái màu đen 4 năm 9 tháng tuổi mới sấn mũi lần đầu và con nghé đực khoảng 3 tháng tuổi là thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ông Triệu Tiến Tài Ông Thơ là người chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật."

1.4 Thế nào là chiếm hữu tài sản và ai đang chiếm hữu trâu trong hoàncảnh có tranh chấp trên?

Theo Khoản 1 Điều 179 BLDS 2015 quy định về khái niệm chiếm hữu như

sau: "Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp

hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản."

Trong vụ án trên, thì ông Dòn là người đang chiếm hữu trâu có tranh chấp Vì ông Thơ đã bán trâu cho ông Thi, và ông Thi đã đổi trâu với ông Dòn nên người đang sở hữu trâu trong tranh chấp là ông Dòn.

1.5 Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ông Dòn có căn cứ pháp luật

1 Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

2 Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản;

Trang 8

3 Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phùhợp với quy định của pháp luật;

4 Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủsở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp vớicác điều kiện do pháp luật quy định;

5 Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phùhợp với các điều kiện do pháp luật quy định;

6 Các trường hợp khác do pháp luật quy định".

 Việc chiếm hữu của ông Dòn không rơi vào trường hợp nào của Điều luật trên nên việc chiếm hữu của ông Dòn là không có căn cứ pháp luật.

1.6 Thế nào là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình? Nêucơ sở pháp lý khi trả lời

CSPL: các trường hợp ngoài quy định tại điều 183 BLDS 2005.

Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là việc người chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó không có căn cứ pháp luật và theo suy đoán pháp lý thì việc người thứ ba nhận được tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì được coi là chiếm hữu ngay tình.

1.7 Người như hoàn cảnh của ông Dòn có là người chiếm hữu ngay tìnhkhông? Vì sao?

CSPL: căn cứ theo Điều 189 BLDS 2005, ông Dòn là người chiếm hữu ngay tình.

Ông Dòn là người chiếm hữu ngay tình vì giao dịch có nhiều giai đoạn: Ông Thơ bán cho ông Thi rồi ông Thi thì đổi trâu cho ông Dòn Nhưng ngay từ đầu ông Thơ đã là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nên giao dịch giữa ông Thơ và ông Thi không có căn cứ pháp luật Hiển nhiên, ông Dòn cũng không biết và cũng không thể biết được việc con trâu không thuộc quyền sở hữu của ông Thơ nên ông cho rằng giao dịch giữa ông và ông Thi là có căn cứ pháp luật

1.8 Thế nào là hợp đồng có đền bù và không có đền bù theo quy định về đòitài sản trong BLDS?

Hợp đồng có đền bù là hợp đồng mà trong đó mỗi bên chủ thể sau khi đã thực hiện cho bên kia một lợi ích sẽ nhận được từ bên kia một lợi ích tương ứng Đa số các hợp đồng dân sự là hợp đồng có đền bù Tính chất đền bù trong hợp đồng được các bên áp dụng để thực hiện việc trao đổi với nhau các lợi ích vật chất Các hợp đồng có đền bù đa phần là hợp đồng song vụ mà ngược lại.

Ví dụ: Hợp đồng mua bán, trao đổi, cho thuê tài sản

Trang 9

Trong thực tế vẫn có trường hợp hợp đồng có đền bù là hợp đồng đơn vụ (như hợp đồng cho vay có lãi mà hiệu lực của nó được xác định tại thời điểm bên vay đã nhận tiền) Và cũng có nhiều hợp đồng song vụ không có đền bù như hợp đồng gửi giữ không có thù lao.

Hợp đồng không có đền bù là hợp đồng mà trong đó một bên nhận được từ bên kia một lợi ích nhưng không phải giao lại một lợi ích nào Hợp đồng không có đền bù thường được giao kết trên cơ sở tình cảm và tinh thần tương thân, tương ái giữa các chủ thể.

Ví dụ: Hợp đồng vay tài sản không có lãi, hợp đồng mượn tài sản

Trong quá trình giao kết hợp đồng này, dù đã hứa hẹn, thống nhất ý chí nhưng việc chấp nhận đề nghị không mang tính chất ràng buộc đối với bên được đề nghị Do đó, đối với hợp đồng tặng cho tài sản, pháp luật quy định có hiệu lực khi các bên đã thực tế trao cho nhau đối tượng tặng cho hoặc đã hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu.

1.9 Ông Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù hay không cóđền bù? Vì sao?

Ông Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù vì ông Dòn có được con trâu là do trao đổi với ông Thi con trâu cái sổi ( mỗi bên sau khi thực hiện đã cho bên kia một lợi ích và nhận lại được từ bên kia một lợi ích tương xứng).

1.10 Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu ngoàiý chí của ông Tài không?

Trâu có tranh chấp là bị chiếm hữu ngoài ý chí của ông Tài vì không có căn cứ nào cho rằng ông Tài từ bỏ quyền sở hữu con trâu mẹ và con nghé, hàng tháng ông vẫn lên xem và ông Tài cũng không định đoạt con trâu bằng việc bán, tặng hoặc cho người khác.

“ Ngày 18/03/2005 ông Thơ dắt một con trâu mẹ cùng một con nghé khoảng 3 tháng tuổi qua nhà ông Tài, ông nhận ra con trâu, con nghé của ông và có nói với ông Thơ nhưng ông Thơ nói con trâu đó ông mua tháng 6/2002 vì thả rông nên bị mất và mới tìm thấy hồi tháng 9/2003” Ông Tài bất ngờ khi thấy con trâu bị dắt đi bởi ông Thơ và có can ngăn hành vi của ông Thơ nhưng bất thành.

1.11 Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ông Tài được đòi trâu từông Dòn không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?

Theo Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao, ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn.

Trong Quyết định, điều này được thể hiện ở đoạn: Toà án cấp phúc thẩm nhận định con trâu mẹ và con nghé là của ông Tài là đúng, nhưng chỉ buộc ông Thơ phải trả cho ông Tài giá trị con nghé mà ông Thơ mổ thịt là 900.000đ và

Trang 10

bác yêu cầu của ông Tài đòi ông Thơ trả con trâu mẹ vì cho rằng ông Dòn là người đang chiếm giữ con trâu nên ông Tài phải khởi kiện đòi ông Dòn là sai

1.12 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa ánnhân dân tối cao

Hướng giải quyết trên của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao chưa thật sự thoả đáng

Căn cứ Điều 167 BLDS 2015 đã quy định về quyền đòi lại động sản không

phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình: “Chủ sở hữu có

quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữungay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản nàythông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tàisản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyềnđòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bịchiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.”

Chiếu theo điều 167 BLDS 2015, trong trường hợp này, có thể thấy: Ông Tài là chủ sở hữu của con trâu đang xảy ra tranh chấp; người chiếm hữu ngay tình là ông Dòn; giao dịch trao đổi trâu giữa ông Dòn và ông Thi là giao dịch có đền bù (vì đôi bên đều được hưởng lợi từ giao dịch: ông Thi đổi con trâu mẹ để lấy con trâu cái sổi từ ông Dòn, ông Dòn đổi con trâu cái sổi để lấy con trâu mẹ từ ông Thi), tức là “hợp đồng có đền bù”; và cuối cùng, con trâu của ông Tài còn bị chiếm hữu ngoài ý chí của ông Vì vậy, ông Dòn hoàn toàn có quyền đòi lại con trâu của mình Thế nên, hướng giải quyết của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao là chưa thật sự thoả đáng

1.13 Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hànhcó quy định nào bảo vệ ông Tài không?

Khi ông Tài không đòi được trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hành vẫn có Khoản 1 Điều 166 Bộ luật dân sự 2015 bảo vệ ông Tài Cụ thể Khoản 1 Điều

166 quy định: “Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi

lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sảnkhông có căn cứ pháp luật”

Vậy nên trong trường hợp này, ông Tài là chủ sở hữu có quyền đòi ông Thơ trả lại số tiền 3.800.000 đồng mà ông Thơ có được từ việc bán trâu Vì ông Tài là chủ sở hữu, còn ông Thơ là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nên không có quyền hưởng lợi ích từ việc bán trâu của ông Tài (chủ sở hữu hợp pháp) Nhưng trên thực tế ông Thơ đã bán trâu cho ông Thi và kiếm lợi được số tiền lên đến 3.800.000 đồng nên ông Tài hoàn toàn có quyền đòi lại số tiền 3.800.000 đồng đấy của ông Thi.

Trang 11

1.14 Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã theo hướngông Tài được quyền yêu cầu ai trả giá trị con trâu? Đoạn nào của Quyếtđịnh cho câu trả lời?

Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã theo hướng ông Tài được quyền yêu cầu ông Thơ trả giá trị con trâu Đoạn của Quyết định cho

câu trả lời là là: “Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm đã điều

tra, xác minh; thu thập đầy đủ các chứng cứ và xác định con trâu tranh chấpgiữa ông Tài và ông Thơ và đã quyết định buộc ông Thơ là người chiếm hữu tàisản không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả lại giá trị con trâu và con nghécho ông Tài là có căn cứ pháp luật.”

1.15 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa ánnhân dân tối cao.

Theo em, hướng giải quyết trên của Tòa án dân sự Tòa án nhân dân tối cao là hợp tình, hợp lý vì:

Tòa án chấp nhận kháng nghị của ông Tài, bãi bỏ quyết định buộc ông Thơ chỉ hoàn lại giá trị con nghé là 900.000 đồng vì trong quá trình điều tra, Tòa đã có đầy đủ cơ sở chứng minh con trâu mẹ và con nghé là tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ông Tài Ông Thơ lại là người chiếm hữu con nghé và trâu mẹ không có căn cứ pháp luật nên dựa việc Tòa án đứa ra quyết định như vậy là hợp lý và có căn cứ pháp luật, cụ thể là Khoản 1 Điều 166 Bộ luật dân sự 2015 :

“Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật”.

Ông Dòn không phải đền bù giá trị trâu cái cho ông Tài là hợp lý vì dựa theo

Điều 257 Bộ luật dân sự 2005 về “Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký

quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình: Chủ sở hữu có quyền đòi lại độngsản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trongtrường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợpđồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trongtrường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lạiđộng sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếmhữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.” Mà trên thực tế, việc ông Dòn có được tài sản

thuộc vào trường hợp chiếm hữu ngay tình, là bằng giao dịch có đền bù giữa ông Dòn và ông Thi Vậy nên nếu đòi từ ông Dòn giá trị con trâu cái là ảnh hưởng đến quyền lợi của ông Dòn Vì thế nên quyết định của Tòa án là hướng giải quyết tốt nhất cho ông Tài

Trang 12

VẤN ĐỀ 2: ĐÒI BẤT ĐỔNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA

Tóm tắt Quyết định số 07/2018/DS-GĐT ngày 09/05/2018 của Hội đồngthẩm phán TANDTC

Nguyên đơn: Bà Trần Thị X, đã chết.

Những người thừa kế quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà X: Ông Nguyễn Văn V (đã chết), anh Nguyễn Văn G, anh Nguyễn Văn S, anh Nguyễn Ngọc M, chị Nguyễn Thị Thu H.

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị N.

Bà X yêu cầu bà N trả nhà số 2/15 (số mới là 46) và toàn bộ 1.518,86m2 đất, thuộc thửa 73, tờ bản đồ số 27 Đất tranh chấp là của cụ M – mẹ bà T mua của giáo xứ năm 1971 Năm 1983, cụ M xuất cảnh nên nhượng lại cho bà T, ngày 25/10/1983 bà T được cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà Năm 1989, bà T xuất cảnh sang Pháp phải cam kết không còn tài sản ở Việt nam nên nhờ bà X đứng tên hộ nhà đất dưới hình thức chuyển nhượng, bà X đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà Bà T đồng ý cho bà X và các thừa kế của bà X toàn bộ tài sản tranh chấp trên Năm 1991, do ông Nguyễn Văn V (là chồng bà X) giới thiệu nên gia đình bà đến ở nhà đất đang tranh chấp Lúc đó, nhà đất bỏ hoang, bà đã cải tạo lại Hiện nay nhà đất chỉ còn tường, bà không sữa chữa gì nữa Bà không biết bà X có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà Từ năm 1992, bà kê khai và nộp thuế cho Nhà nước Năm 2003, Nhà nước mở đường thu hồi một phần, bà nhận tiền đền bù, không ai tranh chấp Sau này, bà N chuyển nhượng cho vợ chồng ông M, bà Q một phần đất, phần còn lại tặng cho con gái là chị L; chị L lại chuyển nhượng một phần đất cho ông Đ và bà T.

Tòa án nhân dân tối cao quyết định chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 73/2017/KN-DS ngày 25/09/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm số 91/2016/DS-PT và Bản án dân sự sơ thẩm số 07/2015/DS-ST và giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh B xét xử lại

2.1 Đoạn nào của Quyết định giám đốc thẩm cho thấy quyền sử dụng đất cótranh chấp thuộc bà X và đã được bà N chuyển giao cho người thứ ba ngaytình?

Đoạn Nhận định của Quyết định số 07/2018/DS-GĐT ngày 09/05/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: “Như vậy, căn cứ vào nội dung trình bày của bà T và các giấy tờ có liên quan thì toàn bộ diện tích đất tranh

Ngày đăng: 05/05/2024, 11:49

Tài liệu cùng người dùng

  • Đang cập nhật ...

Tài liệu liên quan