KHAI THÁC, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ 7 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

86 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp
KHAI THÁC, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ 7 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

Thông tin tài liệu

Kỹ Thuật - Công Nghệ - Khoa học xã hội - Kỹ thuật UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: LÝ - HÓA - SINH ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CAO DẲNG Tên đề tài: KHAI THÁC, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ 7 TRUNG HỌC CƠ SƠ Sinh viên thực hiện TRẦN THỊ VIỆT TRINH MSSV: 4114010244 CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM VẬT LÝ KHÓA 2014 – 2017 Cán bộ hướng dẫn ThS. LÊ THỊ HỒNG THANH MSCB: ……… Quảng Nam, tháng 5 năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Người thực hiện Trần Thị Việt Trinh LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Quảng Nam, Ban chủ nhiệm khoa Lý – Hóa – Sinh thuộc trường Đại học Quảng Nam và các thầy cô tham gia giảng dạy lớp CT14SVL01. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn của cô hướng dẫn Th.S Lê Thị Hồng Thanh trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu, cùng các cô và thầy giáo tổ Vật lý trường THCS Lê Hồng Phong – Tam Kỳ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành khảo sát thực tế và thực nghiệm sư phạm đề tài. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, những người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Người thực hiện Trần Thị Việt Trinh DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BT Bài tập ĐC Đối chứng HS Học sinh GV Giáo viên SBT Sách bài tập SGK Sách giáo khoa TNg Thực nghiệm TT Thực tế THCS Trung học cơ sở VL Vật lý DANH MỤC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, BẢNG 1. Danh mục các biểu đồ, đồ thị Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của 2 nhóm TNg và ĐC Biểu đồ 3.2. Phân loại học lực học sinh Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất của 2 nhóm TNg và ĐC 2. Danh mục các bảng Bảng 3.2. Bảng phân phối tần số (fi) các điểm số (X i ) của các bài kiểm tra TNg Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất của 2 nhóm TNg và ĐC Bảng 3.5. Bảng phân loại học lực HS 1 MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU ............................................................................................. - 2 - 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 5 2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 6 3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 7 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 7 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 7 6. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 7 7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 7 8. Cấu trúc của đề tài khóa luận ................................................................... 8 B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 9 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................................. 9 1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm BT có nội dung TT trong VL ............................................ 9 1.1.2. Các dạng BT có nội dung TT .............................................................. 9 1.1.2.1. BT có nội dung TT định lượng ........................................................ 9 1.1.2.2. BT có nội dung TT định tính ........................................................... 9 1.1.3. Vai trò về BT có nội dung TT ........................................................... 10 1.1.4. Phân loại BT có nội dung TT và định hướng trả lời ......................... 12 1.1.4.1. Phân loại BT có nội dung TT ......................................................... 12 1.1.4.2. Các hình thức thể hiện BT có nội dung TT ................................... 12 1.1.4.3. Định hướng trả lời các BT có nội dung TT ................................... 13 1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 16 1.2.1. Thực trạng về vấn đề sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học VL ở các trường THCS hiện nay ....................................................................... 16 1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng về vấn đề sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học VL ở các trường THCS hiện nay ......................................... 17 2 1.2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học khi sử dụng BT có nội dung TT ............................................................................................ 17 -.................................................................................................................... 18 1.3. Quy trình tổ chức hoạt động dạy học sử dụng BT có nội dung TT ..... 18 1.3.1. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS ............................................................ 18 1.3.2. Tổ chức dạy và học bài mới .............................................................. 18 1.3.3. Luyện tập, củng cố ............................................................................ 18 1.4. Quy trình xây dựng BT có nội dung TT .............................................. 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................ 20 Chương 2: KHAI THÁC, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC PHẦN QUANG HỌC VẬT LÝ 7 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................................... 21 2.1. Cấu trúc nội dung ................................................................................. 21 2.2. Mục tiêu................................................................................................ 21 2.2.1. Kiến thức ........................................................................................... 21 2.2.2. Kĩ năng .............................................................................................. 22 2.2.3.Thái độ................................................................................................ 22 2.3. Khai thác, xây dựng hệ thống BT có nội dung TT phần Quang học VL 7 ở trường THCS ......................................................................................... 23 2.3.1. Hệ thống BT có nội dung TT “ Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng” ...................................................................................................... 23 2.3.2. Hệ thống BT có nội dung TT về “ sự truyền thẳng ánh sáng” ......... 25 2.3.3. Hệ thống BT có nội dung TT về ’’ Ứng dụng định luật truyền thẳng ánh sáng” ..................................................................................................... 28 2.3.4. Hệ thống BT có nội dung TT về ‘‘Định luật phản xạ ánh sáng” ...... 32 2.3.5. Hệ thống BT có nội dung TT về “ Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng” ......................................................................................................... 35 2.3.6. Hệ thống BT có nội dung TT về “ Thấu kính lồi – Thấu kính lõm’’ ..................................................................................................................... 39 3 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................ 44 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................... 45 3.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm ..................................................... 45 3.2 Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm....................................... 45 3.2.1 Đối tượng thực nghiệm sư phạm....................................................... 45 3.2.2 Nội dung thực nghiệm sư phạm ......................................................... 45 3.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................... 45 3.3.1 Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm ....................................................... 45 3.3.2 Quan sát giờ học ................................................................................. 45 3.4 Đánh giá giờ học ................................................................................... 46 3.5. Thu thập và sử lí số liệu ....................................................................... 46 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................ 49 C . KẾT LUẬN ........................................................................................... 50 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 52 4 A. MỞ ĐẦU 5 1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu giáo dục của các cấp học, bậc học đã quy định trong Luật giáo dục: “Giáo dục Trung học cơ sở (THCS) nhằm giúp học sinh (HS) củng cố và phát triển trí tuệ, hoàn thiện học vấn cơ sở, có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và có điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học lên trung học phổ thông, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Luật Giáo dục điều 28.2 đã ghi: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS); phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Nhưng thực trạng hiện nay ở nước ta cho thấy việc giảng dạy các kiến thức khoa học nói chung và kiến thức vật lý nói riêng, còn đang theo lối truyền thống “thầy đọc – trò chép”, theo kiểu “tái hiện thông tin”. Phương pháp ( PP ) dạy học còn lạc hậu, nặng về truyền thụ kiến thức một chiều, ít phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS. Vì vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục là một vấn đề đã và đang được quan tâm hàng đầu trong xã hội hiện nay. Để đáp ứng được các yêu cầu đó, ngành giáo dục và đào tạo đã và đang từng bước đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương pháp dạy và học. Chỉ có đổi mới cơ bản phương pháp dạy và học, chúng ta mới có thể tạo ra được sự đổi mới thật sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo được lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế đang hướng tới nền kinh tế tri thức. Như chúng ta đã biết vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, phần lớn các kiến thức vật lý trong chương trình THCS liên hệ rất chặt chẽ với đời sống. Sự phong phú về kiến thức, sự đa dạng về các hình thức thí 6 nghiệm, và mối liên hệ chặt chẽ giữa các kiến thức Vật lý (VL) và đời sống là những lợi thế không nhỏ đối với tiến trình đổi mới PP dạy học. Nhưng thực tế trong nhiều năm qua, việc vận dụng kiến thức liên hệ với thực tế còn rất nhiều hạn chế do không có thời gian kiến thức SGK thì quá nhiều, nên ảnh hưởng không ít tới việc tích cực hoạt động của GV và HS. Mặt khác, trong chương trình VL THCS ngoài các bài tập trong SGK và sách bài tập GV rất ít đưa ra các BT có nội dung TT vào bài học cho HS tìm hiểu. Do đó HS không thể hoặc rất ít để có thể giải thích được các hiện tượng thực tế, không phát huy được tính sáng tạo, tích cực của HS, làm giảm tính hấp dẫn của bộ môn VL đối với HS. Trong chương trình VL 7 THCS, kiến thức liên quan đến phần Quang học thì rất phong phú như: Sự truyền ánh sang, định luật phản xạ ánh sang, thấu kính lồi, thấu kính lõm, …. là những bài cần có BT có nội dung TT trong quá trình giảng dạy. Vì vậy tôi thấy rằng, cần phải khai thác, xây dựng và sử dụng BT có nội dung TT trong giảng dạy là một trong những phương án khá tốt để HS có thể hiểu và nắm kĩ được bài học, HS có hứng thú hơn khi học bộ môn này, tạo cho HS tinh thần linh hoạt sáng tạo khi học, HS có thể giải thích được các thắc mắc cũng như các hiện tượng trong cuộc sống hằng ngày. Xuất phát từ những lí do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khai thác, xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy họ c phần Quang học vật lý 7 ở trường Trung học cơ sở’’ 2. Mục tiêu nghiên cứu Để thực hiện tốt cần thực hiện các mục tiêu sau: - Hệ thống cơ sở lý luận về việc Khai thác, xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học phần Quang học vật lý 7 ở trường Trung học cơ sở - Thiết kế một số giáo án trong dạy học phần Quang học vật lý 7 ở trường Trung học cơ sở có sử dụng BT có nội dung TT. 7 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu BT có nội dung TT phần Quang học VL 7 ở trường THCS. 4. Phạm vi nghiên cứu Do điều kiện hạn chế về thời gian quy định của đề tài khóa luận nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về xây dựng và sử dụng hệ thống BT có nội dungTT phần Quang học trong dạy học VL 7 ở trường THCS. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích của đề tài đã nêu, để thực hiện được mục đích này cần thực hiện các nhiệm vụ chính sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc sử dụng BT có nội dung TT trong tổ chức hoạt động nhận thức của HS. - Khảo sát thực trạng sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học Vật lý ở một số trường THCS. - Nghiên cứu nội dung, cấu trúc sách giáo khoa Vật lý THCS và nội dung BT có nội dung TT tương ứng, trên cơ sở khai thác và xây dựng được mẫu tài liệu về BT có nội dung TT phần Quang học ở trường THCS. - Soạn thảo tiến trình dạy học một số bài theo hướng tổ chức hoạt động nhận thức của HS. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm, kiểm chứng chất lượng và hiệu quả của việc sử dụng BT có nội dung TT trong tổ chức hoạt động nhận thức của HS. 6. Giả thuyết khoa học Nếu trong giờ dạy học Vật lý GV khai thác và sử dụng BT có nội dung TT thì sẽ tích cực hóa hoạt động nhận thức, nâng cao được khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lý ở trường THCS. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. 8 - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp điều tra. 8. Cấu trúc của đề tài khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Khóa luận gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lý ở trường trung học cơ sở. Chương 2 : Khai thác, xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lý 7 phần Quang học ở trường trung học cơ sở. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 9 B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm BT có nội dung TT trong VL BT có nội dung TT là những câu hỏi liên quan đến vấn đề rất gần gũi với thực tế đời sống mà khi trả lời HS không những phải vận dụng linh hoạt các khái niệm, quy tắc, định luật vật lí mà còn phải nắm chắc và vận dụng tốt các hệ quả của chúng. Các BT có nội dung TT chú trọng đến việc chuyển tải kiến thức từ lí thuyết sang những ứng dụng kỹ thuật đơn giản tương ứng, nên về mức độ đối với HS. 1.1.2. Các dạng BT có nội dung TT 1.1.2.1. BT có nội dung TT định lượng Là những BT chủ yếu thu thập dữ liệu bằng số và giải quyết quan hệ lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch. Do đặc điểm của BT có nội dung TT định lượng là chú trọng đến mặt định lượng của, sự vât, hiện tượng, nên đa số các BT có nội dung TT định lượng được giải bằng PP suy luận một cách logic, vật dụng những kiến thức, những công thức liên quan để giải. Ngoài ra khi giải BT có nội dung TT định lượng cũng rất cần đến PP phân tích sau đó dùng PP kết hợp để liên hệ các kiến thức, công thức liên quan với nhau để giải một BT. 1.1.2.2. BT có nội dung TT định tính Là những BT chủ yếu thu thập dữ liệu bằng chữ và là PP tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm của các sự vật, hiện tượng. Do đặc điểm của BT có nội dung TT định tính là chú trọng đến mặt định tính của sự vật, hiện tượng, nên đa số các BT có nội dung TT định tính được giải bằng phương pháp suy luận, vận dụng các định luật VL tổng quát vào những trường hợp cụ thể. Thông thường, để liên hệ với một hiện tượng đã 10 cho với một số định luật VL, ta phải biết tách hiện tượng phức tạp ra thành nhều hiện tựng đơn giản hơn, tức là dùng PP phân tích, sau đó dùng PP tổng hợp để tổng hợp các hệ quả rút ra từ các định luật riêng biệt thành một kết quả chung. Những nội dung ở bên dưới tôi tìm hiểu là những nội dung và BT có nội dung TT định tính. 1.1.3. Vai trò về BT có nội dung TT - BT có nội dung TT có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạ n khác nhau của tiến trình dạy học: BT có nội dung TT VL có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của tiến trình dạy học như đưa ra vấn đề nghiên cứu, giải quyết vấn đề (hình thành kiến thức, kĩ năng mới...), củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng, sự hiểu biết của HS. - BT có nội dung TT góp phần vào việc phát triển toàn diện họ c sinh: Việc sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học góp phần quan trong vào việc hoàn thiện những phẩm chất,sự hiểu biết và năng lực của HS, đưa đến sự phát triển toàn diện cho người học. Trước hết, BT có nội dung TT là phương tiện nhằm góp phần nâng cao chất lượng kiến thức và rèn luyện Kĩ năng, Kĩ xảo VL cho HS. Nhờ BT có nội dung TT HS có thể hiểu sâu hơn bản chất VL của các hiện tượng, định luật, quá trình... được nghiên cứu và do đó HS có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách linh hoạt và hiệu quả hơn. Truyền thụ cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hoạt động dạy học. Để làm được điều đó, GV cần nhận thức rõ việc xây dựng cho HS một tiềm lực, một bản lĩnh, thể hiện trong cách suy nghĩ, thao tác tư duy và làm việc để họ tiếp cận với các vấn đề của thực tiễn. Thông qua BT có nội dung TT, bản thân HS cần phải tư duy cao mới có thể khám phá ra được những điều cần nghiên cứu. Thực tế cho thấy, trong dạy học VL, đối với các bài giảng có sử dụng BT có nội dung TT, thì HS lĩnh hội kiến thức rộng hơn và nhanh 11 hơn, HS quan sát và đưa ra những dự đoán, những ý tưởng mới, nhờ đó hoạt động nhận thức của HS sẽ được tích cực và tư duy của các em sẽ được phát triển tốt hơn. - BT có nội dung TT là phương tiện kích thích hứng thú học tậ p của HS: BT có nội dung TT là phương tiện gây hứng thú, là yếu tố kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của HS học tập, nhờ đó làm cho các em tích cực và sáng tạo hơn trong quá trình nhận thức. Chính nhờ BT có nội dung TT và thông qua BT có nội dung TT mà ở đó HS có thể giải thích được các hiện tượng tự nhiên trong cuộc sống, khơi dậy ở các em sự say sưa, tò mò để khám phá ra những điều mới, những điều bí ẩn từ BT có nội dung TT và hình thành nên những ý tưởng để giải thích những hiện tượng mới khác. Đó cũng chính là những tác động cơ bản, giúp cho quá trình hoạt động nhận thức của HS được tích cực hơn. Thông qua BT có nội dung TT, nhờ vào sự tập trung chú ý, quan sát sự vật, hiện tượng có thể tạo cho HS sự ham thích tìm hiểu những đặc tính, quy luật diễn biến của hiện tượng đang quan sát.Từ BT có nội dung TT để có những kết luận, những nhận xét phù hợp. - BT có nội dung TT vật lý góp phần làm đơn giản hoá các hiệ n tượng và quá trình VL : BT có nội dung TT VL góp phần đơn giản hoá hiện tượng, tạo trực quan sinh động nhằm hỗ trợ cho tư duy trừu tượng của HS, giúp cho HS tư duy trên những đối tượng cụ thể, những hiện tượng và quá trình đang diễn ra trước mắt họ. Các hiện tượng trong tự nhiên xảy ra vô cùng phức tạp, có mối quan hệ chằng chịt lấy nhau, do đó không thể cùng một lúc phân biệt những tính chất đặc trưng của từng hiện tượng riêng lẻ, cũng như không thể cùng một lúc phân biệt được ảnh hưởng của tính chất này lên tính chất khác. Chính nhờ BT có nội dung TT VL đã góp phần làm đơn giản hoá các hiện tượng, làm nổi bật những khía cạnh cần nghiên cứu của từng hiện tượng và quá trình VL giúp cho dễ theo dõi và dễ tiếp thu bài. 12 1.1.4. Phân loại BT có nội dung TT và định hướng trả lời 1.1.4.1. Phân loại BT có nội dung TT Với mục đích nghiên cứu sử dụng BT có nội dung TT cho đối tượng HS THCS, dựa vào mức độ kiến thức được trang bị, kết hợp với “vốn hiểu biết”, “kinh nghiệm sống” của chính bản thân HS, có thể chia làm hai loại: BT có nội dung TT tập dượt và BT có nội dung TT sáng tạo. - BT có nội dung TT tập dượt là loại câu hỏi thường đặt ra những ứng dụng kĩ thuật đơn giản (cách làm) thường gặp trong cuộc sống và yêu cầu HS nhận diện những kiến thức vật lí nào đã được ứng dụng. Khi trả lời các câu hỏi loại này, HS không những cảm nhận được sự gắn kết chặt chẽ giữa kiến thức vật lí với thực tiễn cuộc sống mà còn làm gia tăng vốn kinh nghiệm, rèn luyện tư duy kĩ thuật, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của chính bản thân các em. - BT có nội dung TT sáng tạo là loại câu hỏi mà khi giải, HS phải dựa vào vốn kiến thức của mình về sự hiểu biết của các quy tắc, định luật, trên cơ sở các phép suy luận logic tự lực tìm ra những phương án kỹ thuật tốt nhất để giải quyết yêu cầu đặt ra của câu hỏi. 1.1.4.2. Các hình thức thể hiện BT có nội dung TT Do đặc điểm BT có nội dung TT là nội dung của chúng gắn liền với những hiện tượng, sự vật gần gũi với thực tế đời sống và chú trọng đến những ứng dụng kĩ thuật đơn giản tương ứng nên phần lớn các câu hỏi thường được thể hiện bằng lời, một số câu hỏi mà nội dung chứa đựng nhiều thông tin có thể thể hiện dưới dạng hình vẽ, hình ảnh, hay các đoạn phim video clip ngắn để minh hoạ. Thể hiện BT có nội dung TT bằng lời Cách thể hiện BT có nội dung TT bằng lời chỉ sử dụng khi sự vật, hiện tượng hay các thao tác kĩ thuật được đề cập đến hoàn toàn có thể mô tả một cách ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, dễ tưởng tượng. Khi nghe xong câu hỏi 13 HS có thể hiểu và tưởng tượng ngay một cách chính xác những thông tin về vấn đề mà các em cần phải giải thích. Thể hiện BT có nội dung TT bằng cách dùng hình vẽ, ảnh chụ p minh họa Cách thể hiện BT có nội dung TT thông qua hình vẽ, hình ảnh minh họa được sử dụng trong những trường hợp có nhiều thao tác kỹ thuật phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, nên chỉ mô tả bằng lời thì sẽ rất dài dòng, khó hiểu, HS khó tưởng tượng. Thể hiện BT có nội dung TT bằng các đoạn phim video clip ngắ n minh họa Trong những điều kiện cho phép, việc thể hiện BT có nội dung TT thông qua những đoạn phim video clip ngắn minh họa có tác dụng rất cao vì khi quan sát, HS có cái nhìn khái quát, theo dõi được trình tự thực của hiện tượng xảy ra, các thao tác kĩ thuật… nhờ đó có thể nhận biết được các dấu hiệu cơ bản, liên tưởng nhanh đến các kiến thức vật lí tương ứng. 1.1.4.3. Định hướng trả lời các BT có nội dung TT Đối với loại BT có nội dung TT tập dượ t a. Tìm hiểu đầu bài, nắm vững giả thiết và các yêu cầu của BT Đọc kĩ nội dung câu hỏi để tìm các thuật ngữ chưa biết, tên gọi của các bộ phận cấu trúc,… đặc biệt quan tâm đến các thao tác kĩ thuật nêu trong câu hỏi (bằng cách tự đặt ra và trả lời các câu hỏi phụ như “làm cái gì?”, “làm như thế nào?”). Xác định ý nghĩa vật lí của các thuật ngữ, tóm tắt đầy đủ các giả thiết và hiểu rõ yêu cầu của các câu hỏi (cần giải thích cái gì?). Đối với các bài tập thể hiện bằng hình ảnh, phim minh họa, cần quan sát kĩ và khảo sát chi tiết các thông tin minh họa, nếu cần thiết phải vẽ hình để diễn đạt những điều kiện của câu hỏi để so sánh các trường hợp riêng, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện mối liên quan giữa sự vật, hiện tượng nêu trong câu hỏi với các kiến thức vật lí tương ứng. 14 b. Phân tích hiện tượng và các thao tác kĩ thuật Nghiên cứu các dữ kiện ban đầu của câu hỏi (những hiện tượng gì, sự kiện gì, các tác động kĩ thuật nào…) để nhận biết chúng có thể liên quan đến những khái niệm nào, quy tắc nào, định luật nào trong vật lí. Nếu các thao tác kĩ thuật diễn ra theo nhiều giai đoạn, cần xác định đâu là những giai đoạn chính, trong đó động tác kĩ thuật nào là cơ bản. Khảo sát xem mỗi giai đoạn diễn biến đó bị chi phối bởi các quy tắc nào, định luật nào…trên cơ sở đó hình dung toàn bộ diễn biến của hiện tượng và các định luật, quy tắc chi phối nó. c. Xây dựng lập luận và xác lập BT Giải thích về các thao tác kĩ thuật (cách làm) thực chất là cho biết các thao tác kĩ thuật đó là sự vận dụng của kiến thức vật lí nào và tại sao làm như thế có thể đạt hiệu quả cao. Muốn vậy, phải định hướng và thiết lập được mối quan hệ giữa đặc tính của sự vật và cách làm cụ thể nêu trong câu hỏi với một số hiện tượng hay định luật vật lí, tức là phải thực hiện các phép suy luận logic, trong đó cơ sở kiến thức phải là một đặc tính chung của sự vật hoặc định luật vật lí có tính tổng quát áp dụng vào những điều kiện cụ thể của đề bài mà kết quả cuối cùng là việc nêu bật tính ứng dụng của kiến thức vật lí vào hiện tượng hay cách làm đã được nêu trong đề bài. Thực tế cho thấy, các BT có nội dung TT thường rất đa dạng vì nó phản ánh chân thực những công việc cụ thể thường diễn ra trong cuộc sống, nên đối với HS THCS, thoạt nhìn thì khó có thể phát hiện ngay được mối quan hệ giữa hiện tượng, sự việc đã cho với những định luật vật lí đã biết. Trong những trường hợp như thế, cũng cần phân tích hiện tượng phức tạp ra các hiện tượng đơn giản sao cho mỗi hiện tượng đơn giản chỉ tuân theo một định luật hay một quy tắc nhất định. d. Kiểm tra tính chính xác của BT Đối với loại BT có nội dung TT tập dượt, vì trong đề bài nêu rõ sự kiện và các thao tác kĩ thuật (cách làm) tương ứng nên cũng có trường hợp 15 lời giải thích có chỗ bị sai mà không xác định được mình sai ở điểm nào. Nên hết sức thận trọng khi phát biểu các định luật, các quy tắc làm cơ sở lập luận, chú ý các điều kiện áp dụng các quy tắc, các định luật bởi vì nhiều quy tắc, định luật vật lý chỉ được áp dụng trong một phạm vi hẹp nào đó, trong khi đó các sự kiện diễn ra trong thực tế đời sống chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau có thể vượt ra ngoài phạm vấp dụng của các quy tắc, định luật đã vận dụng trong quá trình lập luận. Thông thường để có thể kiểm tra tính hợp lí của các câu trả lời cần đối chiếu phạm vi áp dụng các quy tắc hay định luật vật lý đã sử dụng với các yếu tố tác động sự kiện được nêu trong câu hỏi xem chúng có tương đồng và có thể chấp nhận hay không. Trong nhiều trường hợp có thể làm những thí nghiệm, mô hình đơn giản (có tính tương đồng với sự kiện đã nêu trong bài tập) để kiểm chứng lời giải thích. Đối với loại BT có nội dung TT sáng tạo: Mục tiêu cuối cùng đòi hỏi phải lựa chọn và tìm ra những phương án kĩ thuật tốt nhất (trong điều kiện cho phép) để giải quyết yêu cầu đặt ra của bài tập, ta có thể áp dụng lần lượt các bước tiến hành như sau: a.Tìm hiểu đầu bài, nắm vững giả thiết và yêu cầu của BT Đọc kĩ câu hỏi để hiểu rõ sự vật, hiện tượng hay sự kiện nêu trong bài tập có thể liên quan đến những lĩnh vực nào của vật lí để từ đó có sự “khoanh vùng” hợp lí. Cần chú ý đến các điều kiện cho trước để thu hẹp phạm vi ứng dụng các kiến thức vật lí tương ứng. Nhìn chung việc nắm vững giả thiết và yêu cầu của câu hỏi quy về việc phải trả lời được các câu hỏi như: Cần phải làm gì? Làm bằng cái gì? b. Phân tích sự kiện và xây dựng các phương án thực hiện Xuất phát từ những dữ kiện ban đầu (sự kiện gì, các mục đích cuối cùng cần đạt được là gì), cần liên tưởng đến các quy tắc hay định luật tương ứng, từ đó vạch ra một số phương án khả dĩ có thể thực hiện được. 16 Nói chung, đích cuối cùng của bước này là trả lời được các vấn đề đặt ra của bài tập: có bao nhiêu cách làm? làm như thế nào? c. Lựa chọn phương án và xác lập câu trả lời Trong bước này, cần căn cứ vào những phương án đã đưa ra để lựa chọn phương án khả thi nhất, PP chủ yếu để lựa chọn là phân tích, so sánh dạng bài tập cần phải đặt ra và giải thích được là tại sao phải làm thế này? Làm như thế này có lợi gì? Thực tế cho thấy, khi trả lời các BTTT sáng tạo, HS thường chỉ đưa ra cách thực hiện cuối cùng theo cảm tính mà “giấu” đi phần lập luận cần thiết, chính vì vậy trong giờ học vật lí, GV nên thường xuyên chỉ rõ những ứng dụng về mặt kĩ thuật của các quy tắc, các định luật vật lí trong đời sống thực tế, nhằm rèn luyện tư duy kĩ thuật và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS. d. Kiểm tra tính khả thi và tính hiệu quả của phương án lựa chọn Bên cạnh việc dùng lí thuyết (kiến thức vật lí) để kiểm tra thì một trong các biện pháp có hiệu quả nhất để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của phương án đã lựa chọn là tiến hành thực nghiệm. Ở các trường THPT hiện nay, do những khó khăn về cơ sở vật chất nên biện pháp này khó có thể thực hiện được một cách triệt để, trong những điều kiện như thế nên tận dụng những thí nghiệm đơn giản có thể tự làm bằng những vật dụng thông thường (có sẵn trong gia đình). 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng về vấn đề sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học VL ở các trường THCS hiện nay Đánh giá sơ bộ về PP tổ chức dạy học, vấn đề sử dụng BT có nội dung TT hiện nay, tôi tiến hành tìm hiểu, điều tra tại trường THCS trên địa bàn TP Tam KÌ và qua PP đàm thoại với một số thầy cô và HS ở trường THCS Lê Hồng Phong trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Cho thấy: - GV chưa tổ chức hoặc tổ chức ít các PP tích cực nhận thức cho HS. 17 - Việc sử dụng BT có nội dung TT vào các tiến trình dạy học là rất ít. - Đa số các GV chủ yếu sử dụng và chú trọng đến các bài tập tính toán mà rất ít sử dụng BT có nội dung TT vào bài dạy, bài kiểm tra.Trong khi đó hầu hết các em HS được hỏi đến đều cho rằng, việc vận dụng các kiến thức VL để giải các BT có nội dung TT là rất cần thiết và rất thú vị. 1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng về vấn đề sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học VL ở các trường THCS hiện nay - Nguyên nhân cơ bản và là nguyên nhân khách quan đầu tiên phải kể đến là nội dung kiến thức trong phần lớn các bài học là quá nhiều, không thích ứng với thời gian quy định của mỗi tiết học. - Nguyên nhân thứ hai là việc giảng dạy kiến thức cho học sinh nói chung và kiến thức vật lí nói riêng ở nhiều trường vẫn còn tiến hành theo lối “thông báo - tái hiện “ và do đó lối “dạy chay” vẫn là cách dạy học ngự trị ở nhiều trường trung học cơ sở thông hiện nay. - Nguyên nhân thứ ba thuộc về chủ quan của mỗi giáo viên đứng lớp, nhiều giáo viên chưa có sự chuẩn bị tốt nhất cho bài giảng, giáo án còn thiên về cung cấp kiến thức giáo khoa một cách thuần túy, chưa coi trọng việc soạn và sử dụng bài giảng theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, điều này làm cho học sinh khá thụ động trong việc lĩnh hội và vận dụng kiến thức. - Nguyên nhân thứ tư không thể không nhắc tới là cách kiểm tra đánh giá hiện nay. Theo một số nhà nghiên cứu giáo dục thì quá trình kiểm tra đánh giá ở trường trung học cơ sở hiện nay còn khá đơn giản, phương pháp và hình thức đánh giá còn tùy tiện, toàn bộ việc đánh giá của giáo viên chỉ quy về điểm số. 1.2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học khi sử dụng BT có nội dung TT - Thứ nhất, vấn đề giảm tải chương trình, đổi mới nội dung và cách viết sách giáo khoa cần phải được quan tâm đúng mức. 18 -Thứ hai, việc đổi mới phương pháp dạy học cần phải được tiến hành rộng khắp, các hình thức dạy học theo lối “thông báo tái hiện”, “dạy chay” cần phải từng bước xoá bỏ, thay vào đó là các phương pháp dạy học mới, hiện đại hơn. -Thứ ba, cần có những đổi mới tích cực trong việc kiểm tra, đánh giá học sinh. 1.3. Quy trình tổ chức hoạt động dạy học sử dụng BT có nội dung TT Để tổ chức hoạt động dạy học sử dụng BT có nội dung TT đạt hiệu quả cần tiến hành các bước sau: 1.3.1. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS - Kiểm tra tình hình nắm vững bài học cũ và những kiến thức ( KT ), kĩ năng (KN ) đã học có liên quan đến bài mới. - Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết). 1.3.2. Tổ chức dạy và học bài mới - GV giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu bài học, tạo động cơ học tập cho HS. - GV tổ chức, hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng PPDH phù hợp. - GV đưa ra những BT có nội dung TT trong quá trình dạy để HS tìm hiểu và trả lời sau đó GV nhận xét , nhắc lại câu trả lời và giải tích cho HS hiểu, để HS có thể nắm kĩ bài hơn. 1.3.3. Luyện tập, củng cố GV hướng dẫn HS củng cố, khắc sâu những kiến thức, kĩ năng, thái độ đã có thông qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo những hình thức khác nhau. 19 d. Đánh giá - Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, GV dự kiến một số câu hỏi, bài tập và tổ chức cho HS tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn. - GV đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học. e. Hướng dẫn HS học bài, làm việc ở nhà - GV hướng dẫn HS luyện tập, củng cố bài cũ (thông qua làm bài tập, BT có nọi dung TT liên quan, thực hành, thí nghiệm, ...). - GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học mới, tìm hiểu các BT có nội dung TT liên quan đên bài học. 1.4. Quy trình xây dựng BT có nội dung TT Để xây dựng thành công BT có nội dung TT trong quá trình dạy học ở trường THCS ta có thể tiến hành các bước sau: - Xác định mục đích khoa học và mục đích dạy học của BT có nội dung TT. - Tìm hiểu cơ sở lý thuyết, tham khảo các tài liệu liên quan đến các BT có nội dung TT. - Thiết kế phương án cho BT có nội dung TT. - Tìm kiếm các tư liệu liên quan đen BT có nội dung TT. - Xây dựng tiến trình dạy học có sử dụng BT có nội dung TT. - Sử dụng BT có nội dung TT vào dạy học. - Rút ra nhận xét về hiệu quả của BT có nội dung TT khi dạy học. 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG I Trong chương này tôi đã nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc khai thác, xây dựng và sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học. Làm rõ được khái niệm BT có nội dung TT, từ đó nêu được vai trò, phân loại và các hình thức thể hiện BT có nội dung TT. Trình bày được những thực trạng, nguyên nhân của thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng trong dạy học có sử dụng BT có nội dung TT. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, tôi thấy rằng việc tăng cường khai thác, xây dựng và sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học VL ở trường THCS hiện nay là một trong những giải pháp góp phần thay đổi phương pháp guảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục ở nước ta hiện nay. 21 Chương 2: KHAI THÁC, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC PHẦN QUANG HỌC VẬT LÝ 7 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 2.1. Cấu trúc nội dung - Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng - Sự truyền thẳng ánh sáng - Ứng dụng định luật truyền thẳng ánh sáng - Định luật phản xạ ánh sáng - Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng - Thấu kính lồi – Thấu kính lõm 2.2. Mục tiêu 2.2.1. Kiến thức - Nắm được các ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng, tính chất định luật phản xạ ánh sáng và sự truyền thẳng ánh sáng. - Nắm được tính chất ảnh của 1 vật tạo bởi gương cầu lồi, cầu lõm, gương phẳng. - Nhận biết được rằng ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta. - Phân biệt được nguồn sáng, vật sáng, nêu thí dụ về nguồn sáng và vật sáng. - Nắm được các các tính chất về sự truyền ánh sáng, định luật sự truyền ánh sáng. - Biết được các ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng. - Nhận biết được bóng tối, bóng nửa tối. - Hiểu được hiện tượng nhật thực và hiện tượng nguyệt thực. - Nêu được ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng. - Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng - Hiểu được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến đối với sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng. 22 2.2.2. Kĩ năng - Nhận biết được vùng nhìn thấy của gương cầu lồi, gương cầu lõm so với gương phẳng có cùng kích thước. - Kỹ năng phân tích hiện tượng tìm ra kiếm thức mới. - Giải thích được ứng dụng của gương cầu lồi, gương cầu lõm, gương phẳng. - Nhận biết được các vật là nguồn sáng, là vật sáng. - Thói quen: học tập yêu thích bộ môn, tìm hiểu thêm về hiện tượng. - Tính cách: hợp tác trong hoạt động nhóm. - HS thực hiện được: + Biểu diễn được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến trong sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng. + Vẽ được tia phản xạ khi biết tia tới đối với gương phẳng và ngược lại -Kỹ năng quan sát thí nghiệm. 2.2.3.Thái độ - Có ý thức vận dụng kiến thức để giải thích 1 số hiện tượng đơn giản . - HS thực hiện được: Giải thích được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng trong thực tế như ngắm đường thẳng, bóng tối, nhật thực nguyệt thực -Nghiêm túc trong giờ học. - Rèn luyện cho học sinh lòng yêu thích khoa học và biết bảo vệ môi trường sống. - Thói quen: học tập yêu thích bộ môn, tìm hiểu hiện tượng phản xạ ánh sáng trong thực tế. - Tính cách: hợp tác trong hoạt động nhóm, cẩn thận khi thực hiện thực hiện các thí nghiệm. - Giáo dục HS thái độ nghiêm túc, cẩn thận. 23 2.3. Khai thác, xây dựng hệ thống BT có nội dung TT phần Quang học VL 7 ở trường THCS 2.3.1. Hệ thống BT có nội dung TT “ Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng” Bài 1. Giải thích vì sao trong phòng có cửa gỗ đóng kín, không bật đèn, ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng đặt trên bàn? Nhận xét: Đây là dạng BT có nội dung TT loại tập dượt. Phân tích bài tập: Sau khi đọc kỹ đầu bài, ta rút ra một số thông tin như sau: - Sự kiện nêu ra trong BT là: Trong phòng có cửa gỗ đóng kín, không bật đèn, ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng đặt trên bàn. - Thao tác tiến hành: Quan sát và trả lời câu hỏi. - Vấn đề cần giải quyết: Làm như vậy có tác dụng gì? Nguyên tắc của cách làm này đã dựa trên kiến thức VL nào mà em đã học? Định hướng câu trả lời: Trong phòng cửa gỗ đóng kín, ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng vì không có ánh sáng chiếu lên mảnh giấy, do đó cũng không có ánh sáng bị mảnh giấy hắt lại truyền vào mắt ta. Bài 2. Ta đã biết vật đen không phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Nhưng ban ngày ta vẫn nhìn thấy miếng bìa màu đen để trên bàn. Vì sao? Định hướng câu trả lời: Vì ta nhìn thấy các vật sáng ở chung quanh miếng bìa đen do đó mắt ta phân biệt được miếng bìa đen với các vật ở chung quanh. Bài 3. Ta có thể dùng một gương phẳng hướng ánh nắng chiếu qua cửa sổ làm sáng phòng. Gương đó có phải là nguồn sáng không? Vì sao? Định hướng câu trả lời: Gương đó không phải là nguồn sáng vì nó không tự phát ra ánh sáng mà chỉ hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. 24 Bài 4. Trong những trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng, có điều kiện gì giống nhau? Định hướng câu trả lời: Trong những trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng, có điều kiện giống nhau là có ánh sáng truyền vào mắt. Vậy mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. Bài 5. Em hãy kể ra các sinh vật phát ra ánh sáng mà em đã biết. Định hướng câu trả lời: Các loại sinh vật phát sáng: Đom đóm ( chỉ có con cái phát sáng do các đốt ở bụng), bọ cánh cứng, một số loại tôm cá biển, một số loại nấm . Bài 6. Khi nhìn lên bảng học trong lớp, đôi lúc các em thấy bảng bị chói và không đọc được chữ. Em hãy tìm hiểu nguyên nhân từ đó đưa ra các phương pháp khắc phục. Định hướng câu trả lời: Đó là do bề mặt của bảng đã được sơn nhẵn bóng nên ánh sáng khi chiếu đến bảng, hầu như hoàn toàn phản chiếu lại khiến mắt nhìn lên bảng bị chói. Để hạn chế hiện tượng này, người ta dùng sơn hấp thụ ánh sáng, tức là nếu ánh sáng chiếu vào mặt bảng sẽ hấp thụ ánh sáng nhiều và phản xạ lại rất ít. Bài 7. Nếu ta thắp một nắm hương để cho khói bay lên ở phía trước đèn pin, ta sẽ nhìn thấy một vệt sáng từ đèn phát ra xuyên qua khói. Giải thích vì sao? Biết rằng khói gồm các hạt nhỏ li ti bay lơ lửng. Định hướng câu trả lời: Khói gồm nhiều hạt nhỏ li ti, các hạt khói được đèn pin chiếu sáng thành các vật sáng. Các vật sáng nhỏ li ti xếp gần nhau tạo thành một vệt sáng mà ta nhìn thấy được. Bài 8. Khi nhìn vào một bó hoa, ta có thể nhìn thấy nhiều màu sắc khác nhau như màu đỏ, màu vàng …Vì sao ta có thể nhìn và phân biệt được các màu như vậy? Hãy giải thích? Định hướng câu trả lời: Trong ánh sáng chiếu từ Mặt trời xuống có rất nhiều màu sắc khác nhau như đỏ, da cam, vàng, lục, lam…Khi nhìn một bó hoa, những bông hoa nhận ánh sáng từ Mặt trời hắt một phần vào mắt 25 ta. Trong số ánh sáng hắt vào mắt ta, một số màu của ánh sáng bị giữ lại, chỉ một số màu nào đó đươc truyền đi và hắt vào mắt ta gây cho ta cảm giác về màu sắc của những màu đó. 2.3.2. Hệ thống BT có nội dung TT về “ sự truyền thẳng ánh sáng” Bài 1. Khi mua thước thẳng bằng gỗ, người ta thường đưa thước lên ngang tầm mắt để ngắm. Làm như vậy có tác dụng gì? Nguyên tắc của cách làm này đã dựa trên kiến thức vật lý nào mà em đã học? Nhận xét: Đây là dạng BT có nội dung TT loại tập dượt. Phân tích bài tập: Sau khi đọc kỹ đầu bài, ta rút ra một số thông tin như sau: - Sự kiện nêu ra trong bài tập là: Khi mua thước thẳng bằng gỗ, người ta thường đưa thước lên ngang tầm mắt để ngắm. - Thao tác tiến hành: Sau khi đưa thước lên ngang tầm mắt để ngắm quan sát thước thẳng hay không? - Vấn đề cần giải quyết: Làm như vậy có tác dụng gì? Nguyên tắc của cách làm này đã dựa trên kiến thức vật lý nào mà em đã học? Định hướng câu trả lời: Việc nâng thước lên để ngắm mục đích là để kiểm tra xem thước có thẳng hay không. Nguyên tắc của cách làm này dựa trên định luật truyền thẳng của ánh sáng. Bài 2. Trong những trường hợp sau đây, trường hợp nào mắt ta nhận biết được ánh sáng ? a) Ban ngày, mở mắt nhưng không nhìn thấy mật trời . b) Ban đêm, trong phòng kín , mở mắt và không bật đèn. c) Ban đêm, trong phòng có ngọn nến đang cháy , mắt mờ. d) Ban ngày, trời nắng không mở mắt. Định hướng câu trả lời: Các trường hợp mắt nhận biết được ánh sáng: + Ban ngày mở mắt nhưng không nhìn thấy được mặt trời. Chú ý rằng không nhìn thấy mặt trời không có nghĩa là không có ánh sáng. 26 + Ban đêm, trong phòng có ngọn nến mắt mờ. Các trường hợp mắt không nhận biết được ánh sáng: + Ban đêm, trong phòng kín mở mắt và không bật đèn. + Ban ngày, trời nắng không mở mắt. Bài 3. Từ nhiều thế kỉ trước, có người quan niệm rằng: Sở dĩ mắt nhìn thấy vì mắt có thể phát ra loại tia đặt biệt là “tia nhìn”, khi tia này đi đến đâu, gặp vật nào thì ta có thể nhìn thấy vật đó. Tất nhiên ngày nay, người ta xác nhận quan niệm như vậy là sai lầm. Em hãy lấy một ví dụ minh họa để khẳng định sự sai làm đó. Định hướng câu trả lời: Sở dĩ ta nhìn thấy một vật là do ánh sáng từ vật đó chiếu vào mắt ta. Theo quan niệm về ‘tia nhìn’ thì lẽ ra trong đêm tối, không có ánh sáng ta vẫn có thể nhìn thấy các vật, vì lúc đó vẫn tồn tại tia nhìn. Tuy nhiên thực tế không cho thấy điều đó. Khi bật điện ta mới có thể nhìn thấy mọi vật, như vậy khái niệm “tia nhìn” là một khái niệm sai lầm. Bài 4 . Vì sao ta không thể nhìn được các vật ở sau lưng nếu ta không quay mặt lại? Hãy giải thích. Định hướng câu trả lời: Ta chỉ có thể nhìn thấy một vật nếu có ánh sáng từ vật truyền đến mắt ta. Những vật ở phía sau lưng có thể là những vật tự phát sáng và cũng có thể là những vật nhận được ánh sáng từ các nguồn khác, nhưng ánh sáng này truyền trong không khí theo đường thẳng nên không thể truyền tới mắt ta được do đó ta không thể nhìn thấy. Khi quay mặt lại, ánh sáng có thể truyền trực tiếp tới mắt ta làm cho mắt nhìn được vật. Bài 5. Trời tối, bật đèn sáng đọc sách vì sao ta nhìn thấy trang sách? Minh và Hải giải thích như sau. -Minh: Ánh sáng từ đèn đến mắt ta, sau đó từ mắt ta đến trang sách nên ta nhìn thấy trang sách 27 - Hải: Ánh sáng từ đèn chiếu thẳng lên trang sách, rồi từ trang sách đến mắt ta nên ta nhìn thấy trang sách. Ai là người dự đoán đúng? Hãy bố trí một thí nghiệm để kiểm tra xem ai dự đoán đúng. Định hướng câu trả lời: - Hải là người dự đoán đúng. Cách bố trí thí nghiệm kiểm tra. + Dùng một tấm bìa dày đặt chắn giữa mắt và bóng đen, nhìn vào trang sách ta vẫn thấy. Như vậy, ánh sáng đã đi từ đèn đến trang sách trước rồi mới đến mắt. Hải đã dự đoán đúng. + Dùng một tấm bìa dày đặt chắn giữa mắt và trang sách, ta không nhìn thấy trang sách. Như vậy, ánh sáng đi từ đèn đến mắt trước thì không thể nhìn thấy trang sách. Minh đã dự đoán sai. Bài 6 . Trong một buổi tập đội ngũ, đội trưởng hô: “Đằng trước thẳng”, em đứng trong hàng hãy nói xem em làm thế nào để biết mình đã đứng thẳng hàng chưa. Định hướng câu trả lời: Làm tương tự như cắm ba cái kim thẳng hàng. Nếu em không nhìn thấy người thứ hai ở phía trước em có nghĩa là em đã đứng thẳng hàng. Đội trưởng đứng trước người thứ nhất sẽ không thấy được những người còn phía sau thì đôi ngũ đó đã đứng thẳng hàng. Bài 7. Ban đêm ngồi trong phòng bật đèn. Lấy một miếng bìa che không để ánh sáng đi thẳng từ đèn vào mắt ta. Tại sao ta vẫn nhìn thấy những bức tường quanh phòng? Định hướng câu trả lời: Ta vẫn nhìn thấy những bức tường quanh phòng là do những bức tường được bóng đèn chiếu sáng, ánh sáng đó hắt lại vào mắt ta làm cho ta nhìn thấy những bức tường. Chú ý rằng tấm bìa chỉ chắn không để ánh sáng từ đèn đi vào mắt ta chứ không chắn ánh sáng từ các bức từng đi vào mắt. 28 Bài 8. Vào những ngày trời nóng, đi trên đường nhựa, em có thể thấy hình ảnh cây cối, nhà cửa nằm ngược dưới mặt đường. Em hãy giải thích tại sao? Định hướng câu trả lời: Vào những ngày trời nóng lớp không khí ở sát mặt đường bị nóng trở nên không đồng tính với các lớp khí ở phía trên cao. Ánh sáng qua mặt phân cách giữa lớp không khí lạnh và lớp không khí nóng sẽ truyền theo đường cong. Mắt nhìn theo phương của tia sáng sẽ thấy các tia này giống như suất phát từ dưới mặt đường đi lên. Hiện tượng này gọi là ảo tượng. Bài 9. Ban đêm dưới trời mưa phùn, ô tô bật đèn sáng ta thấy phía trước có một vệt sáng từ đèn chiếu xuyên qua mưa. Giải thích vì sao ? Định hướng câu trả lời: Khi trời mưa phùn, những giọt mưa nhỏ luôn rơi phía trước đèn ô tô. Ánh sáng của đèn ô tô chiếu sáng những giọt nước sau đó hắt trở lại vào mắt ta nên ta thấy có vệt sáng từ đèn chiếu xuyên qua mưa. 2.3.3. Hệ thống BT có nội dung TT về ’’ Ứng dụng định luật truyền thẳng ánh sáng” Bài 1. Di chuyển miếng bìa từ từ lại gần màn chắn. Quan sát bóng tối và bóng nửa tối trên màn, xem chúng thay đổi như thế nào? Nhận xét: Đây là dạng BT có nội dung TT loại tập dượt. Phân tích bài tập: S au khi đọc kỹ đầu bài, ta rút ra một số thông tin như sau: - Sự kiện nêu ra trong BT là: Di chuyển miếng bìa lại gần màn chắn. - Thao tác tiến hành: Sau khi di chuyển miếng bìa lại gần màn chắn quan sát hình ảnh tạo trên miếng bìa. - Vấn đề cần giải quyết: Ta thấy miếng bìa lại gần màn chắn thì bóng tối và bóng nửa tối đều thu hẹp lại. Hãy giải thích tại sao? 29 Định hướng câu trả lời: Khi miếng bìa lại gần màn chắn hơn thì bóng tối và bóng nửa tối đều thu hẹp lại hơn. Khi miếng bìa gần sát màn chắn thì hầu như không còn bóng nửa tối nữa, chỉ còn bóng tối rõ rệt. Bài 2. Ban đêm, trong phòng chỉ có một ngọn đèn. Giơ bàn tay chắn giữa ngọn đèn và bức tường, quan sát thấy trên bức tường xuất hiện một vùng tối hình bàn tay, xung quanh có viền mờ hơn. Hãy giải thích hiện tượng đó? Định hướng câu trả lời: Bàn tay chắn giữa ngọn đèn và bức tường đóng vai trò là vật chắn sáng trên tường (đóng vai trò là màn) sẽ xuất hiện bóng tối và bóng nửa tối. Hình dạng của bóng tối và bóng nửa tối giống bàn tay là do các tia sáng truyền theo đường thẳng. Bài 3. Giải thích vì sao đứng ở nơi có nhật thực toàn phần ta lại không nhìn thấy Mặt Trời và thấy trời tối lại? Hình 2.1 Định hướng câu trả lời: Nơi có nhật thực toàn phần nằm trong vùng bóng nửa tối của Mặt Trăng. Mặt Trăng che khuất không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu đến, vì thế đứng ở đó ta không nhìn thấy Mặt Trời. Bài 4. Hãy chỉ ra trên hình 2.2 Mặt Trăng ở vị trí nào thì người đứng ở điểm A trên Trái Đất thấy trăng sáng, thấy có nguyệt thực? 30 Hình 2.2 Định hướng câu trả lời: Nơi có nhật thực toàn phần nằm trong vùng bóng nửa tối của Mặt Trăng. Mặt Trăng che khuất không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu đến, vì thế đứng ở đó ta không nhìn thấy Mặt Trời. Bài 5. Ban đêm, dùng một quyển vở che kín bóng đèn dây tóc bóng đèn đang sáng, trên bàn sẽ tối, có khi không thể đọc sách được. Nhưng nếu dùng quyển vở che đèn ống thì ta vẫn đọc sách được. Giải thích sao lại có sự khác nhau đó. Định hướng trả lời bài tập: Khi quyển vở che kín bóng đèn dây tóc đang sáng, bàn nằm trong vùng bóng tối sau quyển vở, không nhận được ánh sáng từ đèn truyền tới nên ta không thể đọc được sách. Quyển vở không che kín được đèn ống bàn nằm trong vùng bóng tối sau quyển vở, nhận được một phần ánh sáng của đèn truyền tới nên vẫn đọc được sách. Bài 6. Trong các lớp học, người ta lắp nhiều bóng đèn ở các vị trí khác nhau mà không dùng một bóng đèn lớn (độ sáng của một bóng đèn lớn có thể bằng độ sáng của nhiều bóng đèn nhỏ hơp lại)? Hãy giải thích? Định hướng câu trả lời: Việc lắp đặt bóng đèn thắp sáng trong các lớp học phải thõa mãn các yêu cầu: Phải đủ độ sáng cần thiết, một học sinh ngồi ở dưới không bị chói khi nhìn lên bảng đen, tránh các bóng tối và bóng nửa tối trên trang giấy mà tay học sinh khi viết có thể tạo ra. Trong 3 yêu cầu trên, nếu dùng một bóng dèn lớn chỉ có thể thõa mãn yêu càu thứ nhất mà không thỏa mãn được theo yêu cầu còn lại, do vậy phải dùng nhiều bóng đèn lắp ở vị trí thích hợp để thõa mãn được 3 yêu cầu trên. 31 Bài 7. Trong một buổi tập đội ngũ, bạn đội trưởng hô: “Đằng trước thẳng ”. Hãy nói xem bạn đội trưởng làm thế nào để biết rằng các bạn đã đứng thẳng hay chưa? Định hướng câu trả lời: Khi bạn đội trưởng hô “ Đằng trước thẳng”, bạn đội trưởng thường bước đến trước bạn đứng đầu hàng sẽ ngắm: Nếu bạn đứng đầu hàng hầu như che khuất các bạn đứng phía sau thì coi như các bạn đã đứng thẳng hàng. Nếu có bạn đứng chưa thẳng hàng ( lệnh ra phía ngoài) bạn đội trưởng sẽ nhìn thấy ngay. Bài 8. Trong các lần nguyệt thực, có lần ta hoàn toàn không nhìn thấy Mặt trăng, có lần ta chỉ nhìn thấy một phần Mặt trăng. Vì sao ? Định hướng câu trả lời: Khi quan sát nguyệt thực - Nếu hoàn toàn không nhìn thấy Mặt trăng đó là lúc trá...

Trang 1

UBND TỈNH QUẢNG NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: LÝ - HÓA - SINH

- -

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CAO DẲNG

Tên đề tài:

KHAI THÁC, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ 7

TRUNG HỌC CƠ SƠ

Sinh viên thực hiện

Trang 2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác

Người thực hiện

Trần Thị Việt Trinh

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Quảng Nam, Ban chủ nhiệm khoa Lý – Hóa – Sinh thuộc trường Đại học Quảng Nam và các thầy cô tham gia giảng dạy lớp CT14SVL01

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn của cô hướng dẫn Th.S Lê Thị Hồng Thanh trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu, cùng các cô và thầy giáo tổ Vật lý trường THCS Lê Hồng Phong – Tam Kỳ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành khảo sát thực tế và thực nghiệm sư phạm đề tài

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, những người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận

Người thực hiện

Trần Thị Việt Trinh

Trang 5

DANH MỤC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, BẢNG

1 Danh mục các biểu đồ, đồ thị

Biểu đồ 3.1 Biểu đồ phân bố điểm của 2 nhóm TNg và ĐC Biểu đồ 3.2 Phân loại học lực học sinh

Đồ thị 3.1 Đồ thị phân phối tần suất của 2 nhóm TNg và ĐC

Trang 6

2 Mục tiêu nghiên cứu 6 

3 Đối tượng nghiên cứu 7 

4 Phạm vi nghiên cứu 7 

5 Nhiệm vụ nghiên cứu 7 

6 Giả thuyết khoa học 7 

7 Phương pháp nghiên cứu 7 

8 Cấu trúc của đề tài khóa luận 8 

B NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 9 

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 9 

1.1.3 Vai trò về BT có nội dung TT 10

1.1.4 Phân loại BT có nội dung TT và định hướng trả lời 12

1.1.4.1 Phân loại BT có nội dung TT 12

1.1.4.2 Các hình thức thể hiện BT có nội dung TT 12

1.1.4.3 Định hướng trả lời các BT có nội dung TT 13

1.2 Cơ sở thực tiễn 16

1.2.1 Thực trạng về vấn đề sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học VL ở các trường THCS hiện nay 16

1.2.2 Nguyên nhân của thực trạng về vấn đề sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học VL ở các trường THCS hiện nay 17

Trang 7

1.3 Quy trình tổ chức hoạt động dạy học sử dụng BT có nội dung TT 18

1.3.1 Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 18

1.3.2 Tổ chức dạy và học bài mới 18

1.3.3 Luyện tập, củng cố 18

1.4 Quy trình xây dựng BT có nội dung TT 19 

KẾT LUẬN CHƯƠNG I 20 

Chương 2: KHAI THÁC, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC PHẦN QUANG HỌC VẬT LÝ 7 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 21 

2.1 Cấu trúc nội dung 21 

2.3.2 Hệ thống BT có nội dung TT về “ sự truyền thẳng ánh sáng” 25 

2.3.3 Hệ thống BT có nội dung TT về ’’ Ứng dụng định luật truyền thẳng ánh sáng” 28 

2.3.4 Hệ thống BT có nội dung TT về ‘‘Định luật phản xạ ánh sáng” 32 

2.3.5 Hệ thống BT có nội dung TT về “ Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng” 35 

2.3.6 Hệ thống BT có nội dung TT về “ Thấu kính lồi – Thấu kính lõm’’ 39 

Trang 8

3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 44 

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 45 

3.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm 45 

3.2 Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm 45 

3.2.1 Đối tượng thực nghiệm sư phạm 45 

3.2.2 Nội dung thực nghiệm sư phạm 45 

3.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm 45 

3.3.1 Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm 45 

Trang 9

4

A MỞ ĐẦU

Trang 10

5

1 Lý do chọn đề tài

Mục tiêu giáo dục của các cấp học, bậc học đã quy định trong Luật giáo dục: “Giáo dục Trung học cơ sở (THCS) nhằm giúp học sinh (HS) củng cố và phát triển trí tuệ, hoàn thiện học vấn cơ sở, có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và có điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học lên trung học phổ thông, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”

Luật Giáo dục điều 28.2 đã ghi: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS); phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”

Nhưng thực trạng hiện nay ở nước ta cho thấy việc giảng dạy các kiến thức khoa học nói chung và kiến thức vật lý nói riêng, còn đang theo lối truyền thống “thầy đọc – trò chép”, theo kiểu “tái hiện thông tin” Phương pháp ( PP ) dạy học còn lạc hậu, nặng về truyền thụ kiến thức một chiều, ít phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS

Vì vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục là một vấn đề đã và đang được quan tâm hàng đầu trong xã hội hiện nay Để đáp ứng được các yêu cầu đó, ngành giáo dục và đào tạo đã và đang từng bước đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương pháp dạy và học Chỉ có đổi mới cơ bản phương pháp dạy và học, chúng ta mới có thể tạo ra được sự đổi mới thật sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo được lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế đang hướng tới nền kinh tế tri thức

Như chúng ta đã biết vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, phần lớn các kiến thức vật lý trong chương trình THCS liên hệ rất chặt chẽ với đời sống Sự phong phú về kiến thức, sự đa dạng về các hình thức thí

Trang 11

6 nghiệm, và mối liên hệ chặt chẽ giữa các kiến thức Vật lý (VL) và đời sống là những lợi thế không nhỏ đối với tiến trình đổi mới PP dạy học

Nhưng thực tế trong nhiều năm qua, việc vận dụng kiến thức liên hệ với thực tế còn rất nhiều hạn chế do không có thời gian kiến thức SGK thì quá nhiều, nên ảnh hưởng không ít tới việc tích cực hoạt động của GV và HS Mặt khác, trong chương trình VL THCS ngoài các bài tập trong SGK và sách bài tập GV rất ít đưa ra các BT có nội dung TT vào bài học cho HS tìm hiểu Do đó HS không thể hoặc rất ít để có thể giải thích được các hiện tượng thực tế, không phát huy được tính sáng tạo, tích cực của HS, làm giảm tính hấp dẫn của bộ môn VL đối với HS

Trong chương trình VL 7 THCS, kiến thức liên quan đến phần Quang học thì rất phong phú như: Sự truyền ánh sang, định luật phản xạ ánh sang, thấu kính lồi, thấu kính lõm, … là những bài cần có BT có nội dung TT trong quá trình giảng dạy Vì vậy tôi thấy rằng, cần phải khai thác, xây dựng và sử dụng BT có nội dung TT trong giảng dạy là một trong những phương án khá tốt để HS có thể hiểu và nắm kĩ được bài học, HS có hứng thú hơn khi học bộ môn này, tạo cho HS tinh thần linh hoạt sáng tạo khi học, HS có thể giải thích được các thắc mắc cũng như các hiện tượng trong cuộc sống hằng ngày

Xuất phát từ những lí do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khai

thác, xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học phần Quang học vật lý 7 ở trường Trung học cơ sở’’

2 Mục tiêu nghiên cứu

Để thực hiện tốt cần thực hiện các mục tiêu sau:

- Hệ thống cơ sở lý luận về việc Khai thác, xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học phần Quang học vật lý 7 ở trường Trung học cơ sở

- Thiết kế một số giáo án trong dạy học phần Quang học vật lý 7 ở trường Trung học cơ sở có sử dụng BT có nội dung TT

Trang 12

7

3 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu BT có nội dung TT phần Quang học VL 7 ở trường THCS

4 Phạm vi nghiên cứu

Do điều kiện hạn chế về thời gian quy định của đề tài khóa luận nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về xây dựng và sử dụng hệ thống BT có nội dungTT phần Quang học trong dạy học VL 7 ở trường THCS

5 Nhiệm vụ nghiên cứu

Với mục đích của đề tài đã nêu, để thực hiện được mục đích này cần thực hiện các nhiệm vụ chính sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc sử dụng BT có nội dung TT trong tổ chức hoạt động nhận thức của HS

- Khảo sát thực trạng sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học Vật lý ở một số trường THCS

- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc sách giáo khoa Vật lý THCS và nội dung BT có nội dung TT tương ứng, trên cơ sở khai thác và xây dựng được mẫu tài liệu về BT có nội dung TT phần Quang học ở trường THCS

- Soạn thảo tiến trình dạy học một số bài theo hướng tổ chức hoạt động nhận thức của HS

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm, kiểm chứng chất lượng và hiệu quả của việc sử dụng BT có nội dung TT trong tổ chức hoạt động nhận thức của HS

6 Giả thuyết khoa học

Nếu trong giờ dạy học Vật lý GV khai thác và sử dụng BT có nội dung TT thì sẽ tích cực hóa hoạt động nhận thức, nâng cao được khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lý ở trường THCS

7 Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Trang 13

8 - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra

8 Cấu trúc của đề tài khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo Khóa luận gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng bài tập có nội

dung thực tế trong dạy học vật lý ở trường trung học cơ sở

Chương 2: Khai thác, xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực

tế trong dạy học vật lý 7 phần Quang học ở trường trung học cơ sở

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Trang 14

9

B NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC VẬT

LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1 Khái niệm BT có nội dung TT trong VL

BT có nội dung TT là những câu hỏi liên quan đến vấn đề rất gần gũi với thực tế đời sống mà khi trả lời HS không những phải vận dụng linh hoạt các khái niệm, quy tắc, định luật vật lí mà còn phải nắm chắc và vận dụng tốt các hệ quả của chúng Các BT có nội dung TT chú trọng đến việc chuyển tải kiến thức từ lí thuyết sang những ứng dụng kỹ thuật đơn giản tương ứng, nên về mức độ đối với HS

1.1.2 Các dạng BT có nội dung TT 1.1.2.1 BT có nội dung TT định lượng

Là những BT chủ yếu thu thập dữ liệu bằng số và giải quyết quan hệ lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch Do đặc điểm của BT có nội dung TT định lượng là chú trọng đến mặt định lượng của, sự vât, hiện tượng, nên đa số các BT có nội dung TT định lượng được giải bằng PP suy luận một cách logic, vật dụng những kiến thức, những công thức liên quan để giải Ngoài ra khi giải BT có nội dung TT định lượng cũng rất cần đến PP phân tích sau đó dùng PP kết hợp để liên hệ các kiến thức, công thức liên quan với nhau để giải một BT

1.1.2.2 BT có nội dung TT định tính

Là những BT chủ yếu thu thập dữ liệu bằng chữ và là PP tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm của các sự vật, hiện tượng Do đặc điểm của BT có nội dung TT định tính là chú trọng đến mặt định tính của sự vật, hiện tượng, nên đa số các BT có nội dung TT định tính được giải bằng phương pháp suy luận, vận dụng các định luật VL tổng quát vào những trường hợp cụ thể Thông thường, để liên hệ với một hiện tượng đã

Trang 15

10 cho với một số định luật VL, ta phải biết tách hiện tượng phức tạp ra thành nhều hiện tựng đơn giản hơn, tức là dùng PP phân tích, sau đó dùng PP tổng hợp để tổng hợp các hệ quả rút ra từ các định luật riêng biệt thành một kết quả chung

Những nội dung ở bên dưới tôi tìm hiểu là những nội dung và BT có nội dung TT định tính

1.1.3 Vai trò về BT có nội dung TT

- BT có nội dung TT có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của tiến trình dạy học: BT có nội dung TT VL có thể được sử

dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của tiến trình dạy học như đưa ra vấn đề nghiên cứu, giải quyết vấn đề (hình thành kiến thức, kĩ năng mới ), củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng, sự hiểu biết của HS

- BT có nội dung TT góp phần vào việc phát triển toàn diện học sinh: Việc sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học góp phần quan trong

vào việc hoàn thiện những phẩm chất,sự hiểu biết và năng lực của HS, đưa đến sự phát triển toàn diện cho người học Trước hết, BT có nội dung TT là phương tiện nhằm góp phần nâng cao chất lượng kiến thức và rèn luyện Kĩ năng, Kĩ xảo VL cho HS Nhờ BT có nội dung TT HS có thể hiểu sâu hơn bản chất VL của các hiện tượng, định luật, quá trình được nghiên cứu và do đó HS có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách linh hoạt và hiệu quả hơn Truyền thụ cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hoạt động dạy học Để làm được điều đó, GV cần nhận thức rõ việc xây dựng cho HS một tiềm lực, một bản lĩnh, thể hiện trong cách suy nghĩ, thao tác tư duy và làm việc để họ tiếp cận với các vấn đề của thực tiễn Thông qua BT có nội dung TT, bản thân HS cần phải tư duy cao mới có thể khám phá ra được những điều cần nghiên cứu Thực tế cho thấy, trong dạy học VL, đối với các bài giảng có sử dụng BT có nội dung TT, thì HS lĩnh hội kiến thức rộng hơn và nhanh

Trang 16

11 hơn, HS quan sát và đưa ra những dự đoán, những ý tưởng mới, nhờ đó hoạt động nhận thức của HS sẽ được tích cực và tư duy của các em sẽ được phát triển tốt hơn

- BT có nội dung TT là phương tiện kích thích hứng thú học tập của HS: BT có nội dung TT là phương tiện gây hứng thú, là yếu tố kích

thích tính tò mò, ham hiểu biết của HS học tập, nhờ đó làm cho các em tích cực và sáng tạo hơn trong quá trình nhận thức Chính nhờ BT có nội dung TT và thông qua BT có nội dung TT mà ở đó HS có thể giải thích được các hiện tượng tự nhiên trong cuộc sống, khơi dậy ở các em sự say sưa, tò mò để khám phá ra những điều mới, những điều bí ẩn từ BT có nội dung TT và hình thành nên những ý tưởng để giải thích những hiện tượng mới khác Đó cũng chính là những tác động cơ bản, giúp cho quá trình hoạt động nhận thức của HS được tích cực hơn Thông qua BT có nội dung TT, nhờ vào sự tập trung chú ý, quan sát sự vật, hiện tượng có thể tạo cho HS sự ham thích tìm hiểu những đặc tính, quy luật diễn biến của hiện tượng đang quan sát.Từ BT có nội dung TT để có những kết luận, những nhận xét phù hợp

- BT có nội dung TT vật lý góp phần làm đơn giản hoá các hiện

tượng và quá trình VL: BT có nội dung TT VL góp phần đơn giản hoá

hiện tượng, tạo trực quan sinh động nhằm hỗ trợ cho tư duy trừu tượng của HS, giúp cho HS tư duy trên những đối tượng cụ thể, những hiện tượng và quá trình đang diễn ra trước mắt họ Các hiện tượng trong tự nhiên xảy ra vô cùng phức tạp, có mối quan hệ chằng chịt lấy nhau, do đó không thể cùng một lúc phân biệt những tính chất đặc trưng của từng hiện tượng riêng lẻ, cũng như không thể cùng một lúc phân biệt được ảnh hưởng của tính chất này lên tính chất khác Chính nhờ BT có nội dung TT VL đã góp phần làm đơn giản hoá các hiện tượng, làm nổi bật những khía cạnh cần nghiên cứu của từng hiện tượng và quá trình VL giúp cho dễ theo dõi và dễ

tiếp thu bài

Trang 17

12

1.1.4 Phân loại BT có nội dung TT và định hướng trả lời 1.1.4.1 Phân loại BT có nội dung TT

Với mục đích nghiên cứu sử dụng BT có nội dung TT cho đối tượng HS THCS, dựa vào mức độ kiến thức được trang bị, kết hợp với “vốn hiểu biết”, “kinh nghiệm sống” của chính bản thân HS, có thể chia làm hai loại: BT có nội dung TT tập dượt và BT có nội dung TT sáng tạo

- BT có nội dung TT tập dượt là loại câu hỏi thường đặt ra những ứng

dụng kĩ thuật đơn giản (cách làm) thường gặp trong cuộc sống và yêu cầu HS nhận diện những kiến thức vật lí nào đã được ứng dụng Khi trả lời các câu hỏi loại này, HS không những cảm nhận được sự gắn kết chặt chẽ giữa kiến thức vật lí với thực tiễn cuộc sống mà còn làm gia tăng vốn kinh nghiệm, rèn luyện tư duy kĩ thuật, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế

cuộc sống của chính bản thân các em

- BT có nội dung TT sáng tạo là loại câu hỏi mà khi giải, HS phải dựa

vào vốn kiến thức của mình về sự hiểu biết của các quy tắc, định luật, trên cơ sở các phép suy luận logic tự lực tìm ra những phương án kỹ thuật tốt nhất để giải quyết yêu cầu đặt ra của câu hỏi

1.1.4.2 Các hình thức thể hiện BT có nội dung TT

Do đặc điểm BT có nội dung TT là nội dung của chúng gắn liền với những hiện tượng, sự vật gần gũi với thực tế đời sống và chú trọng đến những ứng dụng kĩ thuật đơn giản tương ứng nên phần lớn các câu hỏi thường được thể hiện bằng lời, một số câu hỏi mà nội dung chứa đựng nhiều thông tin có thể thể hiện dưới dạng hình vẽ, hình ảnh, hay các đoạn phim video clip ngắn để minh hoạ

Thể hiện BT có nội dung TT bằng lời

Cách thể hiện BT có nội dung TT bằng lời chỉ sử dụng khi sự vật, hiện tượng hay các thao tác kĩ thuật được đề cập đến hoàn toàn có thể mô tả một cách ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, dễ tưởng tượng Khi nghe xong câu hỏi

Trang 18

Cách thể hiện BT có nội dung TT thông qua hình vẽ, hình ảnh minh họa được sử dụng trong những trường hợp có nhiều thao tác kỹ thuật phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, nên chỉ mô tả bằng lời thì sẽ rất dài dòng, khó hiểu, HS khó tưởng tượng

Thể hiện BT có nội dung TT bằng các đoạn phim video clip ngắn minh họa

Trong những điều kiện cho phép, việc thể hiện BT có nội dung TT thông qua những đoạn phim video clip ngắn minh họa có tác dụng rất cao vì khi quan sát, HS có cái nhìn khái quát, theo dõi được trình tự thực của hiện tượng xảy ra, các thao tác kĩ thuật… nhờ đó có thể nhận biết được các dấu hiệu cơ bản, liên tưởng nhanh đến các kiến thức vật lí tương ứng

1.1.4.3 Định hướng trả lời các BT có nội dung TT

Đối với loại BT có nội dung TT tập dượt

a Tìm hiểu đầu bài, nắm vững giả thiết và các yêu cầu của BT

Đọc kĩ nội dung câu hỏi để tìm các thuật ngữ chưa biết, tên gọi của các bộ phận cấu trúc,… đặc biệt quan tâm đến các thao tác kĩ thuật nêu trong câu hỏi (bằng cách tự đặt ra và trả lời các câu hỏi phụ như “làm cái gì?”, “làm như thế nào?”) Xác định ý nghĩa vật lí của các thuật ngữ, tóm tắt đầy đủ các giả thiết và hiểu rõ yêu cầu của các câu hỏi (cần giải thích cái gì?) Đối với các bài tập thể hiện bằng hình ảnh, phim minh họa, cần quan sát kĩ và khảo sát chi tiết các thông tin minh họa, nếu cần thiết phải vẽ hình để diễn đạt những điều kiện của câu hỏi để so sánh các trường hợp riêng, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện mối liên quan giữa sự vật, hiện tượng nêu trong câu hỏi với các kiến thức vật lí tương ứng

Trang 19

14

b Phân tích hiện tượng và các thao tác kĩ thuật

Nghiên cứu các dữ kiện ban đầu của câu hỏi (những hiện tượng gì, sự kiện gì, các tác động kĩ thuật nào…) để nhận biết chúng có thể liên quan đến những khái niệm nào, quy tắc nào, định luật nào trong vật lí Nếu các thao tác kĩ thuật diễn ra theo nhiều giai đoạn, cần xác định đâu là những giai đoạn chính, trong đó động tác kĩ thuật nào là cơ bản Khảo sát xem mỗi giai đoạn diễn biến đó bị chi phối bởi các quy tắc nào, định luật nào…trên cơ sở đó hình dung toàn bộ diễn biến của hiện tượng và các định luật, quy tắc chi phối nó

c Xây dựng lập luận và xác lập BT

Giải thích về các thao tác kĩ thuật (cách làm) thực chất là cho biết các thao tác kĩ thuật đó là sự vận dụng của kiến thức vật lí nào và tại sao làm như thế có thể đạt hiệu quả cao Muốn vậy, phải định hướng và thiết lập được mối quan hệ giữa đặc tính của sự vật và cách làm cụ thể nêu trong câu hỏi với một số hiện tượng hay định luật vật lí, tức là phải thực hiện các phép suy luận logic, trong đó cơ sở kiến thức phải là một đặc tính chung của sự vật hoặc định luật vật lí có tính tổng quát áp dụng vào những điều kiện cụ thể của đề bài mà kết quả cuối cùng là việc nêu bật tính ứng dụng của kiến thức vật lí vào hiện tượng hay cách làm đã được nêu trong đề bài

Thực tế cho thấy, các BT có nội dung TT thường rất đa dạng vì nó phản ánh chân thực những công việc cụ thể thường diễn ra trong cuộc sống, nên đối với HS THCS, thoạt nhìn thì khó có thể phát hiện ngay được mối quan hệ giữa hiện tượng, sự việc đã cho với những định luật vật lí đã biết Trong những trường hợp như thế, cũng cần phân tích hiện tượng phức tạp ra các hiện tượng đơn giản sao cho mỗi hiện tượng đơn giản chỉ tuân theo một định luật hay một quy tắc nhất định

d Kiểm tra tính chính xác của BT

Đối với loại BT có nội dung TT tập dượt, vì trong đề bài nêu rõ sự kiện và các thao tác kĩ thuật (cách làm) tương ứng nên cũng có trường hợp

Trang 20

15 lời giải thích có chỗ bị sai mà không xác định được mình sai ở điểm nào Nên hết sức thận trọng khi phát biểu các định luật, các quy tắc làm cơ sở lập luận, chú ý các điều kiện áp dụng các quy tắc, các định luật bởi vì nhiều quy tắc, định luật vật lý chỉ được áp dụng trong một phạm vi hẹp nào đó, trong khi đó các sự kiện diễn ra trong thực tế đời sống chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau có thể vượt ra ngoài phạm vấp dụng của các quy tắc, định luật đã vận dụng trong quá trình lập luận Thông thường để có thể kiểm tra tính hợp lí của các câu trả lời cần đối chiếu phạm vi áp dụng các quy tắc hay định luật vật lý đã sử dụng với các yếu tố tác động sự kiện được nêu trong câu hỏi xem chúng có tương đồng và có thể chấp nhận hay không Trong nhiều trường hợp có thể làm những thí nghiệm, mô hình đơn giản (có tính tương đồng với sự kiện đã nêu trong bài tập) để kiểm chứng lời giải thích

Đối với loại BT có nội dung TT sáng tạo: Mục tiêu cuối cùng đòi hỏi

phải lựa chọn và tìm ra những phương án kĩ thuật tốt nhất (trong điều kiện cho phép) để giải quyết yêu cầu đặt ra của bài tập, ta có thể áp dụng lần lượt các bước tiến hành như sau:

a.Tìm hiểu đầu bài, nắm vững giả thiết và yêu cầu của BT

Đọc kĩ câu hỏi để hiểu rõ sự vật, hiện tượng hay sự kiện nêu trong bài tập có thể liên quan đến những lĩnh vực nào của vật lí để từ đó có sự “khoanh vùng” hợp lí Cần chú ý đến các điều kiện cho trước để thu hẹp phạm vi ứng dụng các kiến thức vật lí tương ứng Nhìn chung việc nắm vững giả thiết và yêu cầu của câu hỏi quy về việc phải trả lời được các câu

hỏi như: Cần phải làm gì? Làm bằng cái gì?

b Phân tích sự kiện và xây dựng các phương án thực hiện

Xuất phát từ những dữ kiện ban đầu (sự kiện gì, các mục đích cuối cùng cần đạt được là gì), cần liên tưởng đến các quy tắc hay định luật tương ứng, từ đó vạch ra một số phương án khả dĩ có thể thực hiện được

Trang 21

16 Nói chung, đích cuối cùng của bước này là trả lời được các vấn đề đặt ra của bài tập: có bao nhiêu cách làm? làm như thế nào?

c Lựa chọn phương án và xác lập câu trả lời

Trong bước này, cần căn cứ vào những phương án đã đưa ra để lựa chọn phương án khả thi nhất, PP chủ yếu để lựa chọn là phân tích, so sánh dạng bài tập cần phải đặt ra và giải thích được là tại sao phải làm thế này? Làm như thế này có lợi gì?

Thực tế cho thấy, khi trả lời các BTTT sáng tạo, HS thường chỉ đưa ra cách thực hiện cuối cùng theo cảm tính mà “giấu” đi phần lập luận cần thiết, chính vì vậy trong giờ học vật lí, GV nên thường xuyên chỉ rõ những ứng dụng về mặt kĩ thuật của các quy tắc, các định luật vật lí trong đời sống thực tế, nhằm rèn luyện tư duy kĩ thuật và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS

d Kiểm tra tính khả thi và tính hiệu quả của phương án lựa chọn

Bên cạnh việc dùng lí thuyết (kiến thức vật lí) để kiểm tra thì một trong các biện pháp có hiệu quả nhất để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của phương án đã lựa chọn là tiến hành thực nghiệm Ở các trường THPT hiện nay, do những khó khăn về cơ sở vật chất nên biện pháp này khó có thể thực hiện được một cách triệt để, trong những điều kiện như thế nên tận dụng những thí nghiệm đơn giản có thể tự làm bằng những vật dụng thông thường (có sẵn trong gia đình)

1.2 Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Thực trạng về vấn đề sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học VL ở các trường THCS hiện nay

Đánh giá sơ bộ về PP tổ chức dạy học, vấn đề sử dụng BT có nội dung TT hiện nay, tôi tiến hành tìm hiểu, điều tra tại trường THCS trên địa bàn TP Tam KÌ và qua PP đàm thoại với một số thầy cô và HS ở trường THCS Lê Hồng Phong trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Cho thấy:

- GV chưa tổ chức hoặc tổ chức ít các PP tích cực nhận thức cho HS

Trang 22

17 - Việc sử dụng BT có nội dung TT vào các tiến trình dạy học là rất ít - Đa số các GV chủ yếu sử dụng và chú trọng đến các bài tập tính toán mà rất ít sử dụng BT có nội dung TT vào bài dạy, bài kiểm tra.Trong khi đó hầu hết các em HS được hỏi đến đều cho rằng, việc vận dụng các kiến thức VL để giải các BT có nội dung TT là rất cần thiết và rất thú vị

1.2.2 Nguyên nhân của thực trạng về vấn đề sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học VL ở các trường THCS hiện nay

- Nguyên nhân cơ bản và là nguyên nhân khách quan đầu tiên phải kể đến là nội dung kiến thức trong phần lớn các bài học là quá nhiều, không thích ứng với thời gian quy định của mỗi tiết học

- Nguyên nhân thứ hai là việc giảng dạy kiến thức cho học sinh nói chung và kiến thức vật lí nói riêng ở nhiều trường vẫn còn tiến hành theo lối “thông báo - tái hiện “ và do đó lối “dạy chay” vẫn là cách dạy học ngự trị ở nhiều trường trung học cơ sở thông hiện nay

- Nguyên nhân thứ ba thuộc về chủ quan của mỗi giáo viên đứng lớp, nhiều giáo viên chưa có sự chuẩn bị tốt nhất cho bài giảng, giáo án còn thiên về cung cấp kiến thức giáo khoa một cách thuần túy, chưa coi trọng việc soạn và sử dụng bài giảng theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, điều này làm cho học sinh khá thụ động trong việc lĩnh hội và vận dụng kiến thức

- Nguyên nhân thứ tư không thể không nhắc tới là cách kiểm tra đánh giá hiện nay Theo một số nhà nghiên cứu giáo dục thì quá trình kiểm tra đánh giá ở trường trung học cơ sở hiện nay còn khá đơn giản, phương pháp và hình thức đánh giá còn tùy tiện, toàn bộ việc đánh giá của giáo viên chỉ quy về điểm số

1.2.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học khi sử dụng BT có nội dung TT

- Thứ nhất, vấn đề giảm tải chương trình, đổi mới nội dung và cách viết sách giáo khoa cần phải được quan tâm đúng mức

Trang 23

18 -Thứ hai, việc đổi mới phương pháp dạy học cần phải được tiến hành rộng khắp, các hình thức dạy học theo lối “thông báo tái hiện”, “dạy chay” cần phải từng bước xoá bỏ, thay vào đó là các phương pháp dạy học mới, hiện đại hơn

-Thứ ba, cần có những đổi mới tích cực trong việc kiểm tra, đánh giá học sinh

1.3 Quy trình tổ chức hoạt động dạy học sử dụng BT có nội dung TT Để tổ chức hoạt động dạy học sử dụng BT có nội dung TT đạt hiệu quả

cần tiến hành các bước sau:

1.3.1 Kiểm tra sự chuẩn bị của HS

- Kiểm tra tình hình nắm vững bài học cũ và những kiến thức ( KT ), kĩ năng (KN ) đã học có liên quan đến bài mới

- Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết)

1.3.2 Tổ chức dạy và học bài mới

- GV giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu bài học, tạo động cơ học tập cho HS

- GV tổ chức, hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng PPDH phù hợp

- GV đưa ra những BT có nội dung TT trong quá trình dạy để HS tìm hiểu và trả lời sau đó GV nhận xét , nhắc lại câu trả lời và giải tích cho HS hiểu, để HS có thể nắm kĩ bài hơn

1.3.3 Luyện tập, củng cố

GV hướng dẫn HS củng cố, khắc sâu những kiến thức, kĩ năng, thái độ đã có thông qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo những hình thức khác nhau

Trang 24

19

d Đánh giá

- Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, GV dự kiến một số câu hỏi, bài tập và tổ chức cho HS tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn

- GV đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học

e Hướng dẫn HS học bài, làm việc ở nhà

- GV hướng dẫn HS luyện tập, củng cố bài cũ (thông qua làm bài tập, BT có nọi dung TT liên quan, thực hành, thí nghiệm, )

- GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học mới, tìm hiểu các BT có nội dung TT liên quan đên bài học

1.4 Quy trình xây dựng BT có nội dung TT

Để xây dựng thành công BT có nội dung TT trong quá trình dạy học ở

trường THCS ta có thể tiến hành các bước sau:

- Xác định mục đích khoa học và mục đích dạy học của BT có nội dung TT

- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết, tham khảo các tài liệu liên quan đến các BT có nội dung TT

- Thiết kế phương án cho BT có nội dung TT

- Tìm kiếm các tư liệu liên quan đen BT có nội dung TT - Xây dựng tiến trình dạy học có sử dụng BT có nội dung TT - Sử dụng BT có nội dung TT vào dạy học

- Rút ra nhận xét về hiệu quả của BT có nội dung TT khi dạy học

Trang 25

20

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Trong chương này tôi đã nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc khai thác, xây dựng và sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học Làm rõ được khái niệm BT có nội dung TT, từ đó nêu được vai trò, phân loại và các hình thức thể hiện BT có nội dung TT Trình bày được những thực trạng, nguyên nhân của thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng trong dạy học có sử dụng BT có nội dung TT

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, tôi thấy rằng việc tăng cường khai thác, xây dựng và sử dụng BT có nội dung TT trong dạy học VL ở trường THCS hiện nay là một trong những giải pháp góp phần thay đổi phương

pháp guảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục ở nước ta hiện nay

Trang 26

21

Chương 2: KHAI THÁC, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ

NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC PHẦN QUANG HỌC

VẬT LÝ 7 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

2.1 Cấu trúc nội dung

- Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng - Sự truyền thẳng ánh sáng

- Ứng dụng định luật truyền thẳng ánh sáng - Định luật phản xạ ánh sáng

- Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng

- Thấu kính lồi – Thấu kính lõm

- Nhận biết được rằng ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta

- Phân biệt được nguồn sáng, vật sáng, nêu thí dụ về nguồn sáng và vật sáng

- Nắm được các các tính chất về sự truyền ánh sáng, định luật sự truyền ánh sáng

- Biết được các ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng - Nhận biết được bóng tối, bóng nửa tối

- Hiểu được hiện tượng nhật thực và hiện tượng nguyệt thực

- Nêu được ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng - Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng

- Hiểu được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến đối

với sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng

Trang 27

22

2.2.2 Kĩ năng

- Nhận biết được vùng nhìn thấy của gương cầu lồi, gương cầu lõm so với gương phẳng có cùng kích thước

- Kỹ năng phân tích hiện tượng tìm ra kiếm thức mới

- Giải thích được ứng dụng của gương cầu lồi, gương cầu lõm, gương phẳng

- Nhận biết được các vật là nguồn sáng, là vật sáng

- Thói quen: học tập yêu thích bộ môn, tìm hiểu thêm về hiện tượng - Tính cách: hợp tác trong hoạt động nhóm

- HS thực hiện được:

+ Biểu diễn được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến trong sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng

+ Vẽ được tia phản xạ khi biết tia tới đối với gương phẳng và ngược lại

-Kỹ năng quan sát thí nghiệm

2.2.3.Thái độ

- Có ý thức vận dụng kiến thức để giải thích 1 số hiện tượng đơn giản - HS thực hiện được: Giải thích được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng trong thực tế như ngắm đường thẳng, bóng tối, nhật thực nguyệt thực

-Nghiêm túc trong giờ học

- Rèn luyện cho học sinh lòng yêu thích khoa học và biết bảo vệ

Trang 28

Bài 1 Giải thích vì sao trong phòng có cửa gỗ đóng kín, không bật

đèn, ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng đặt trên bàn?

Nhận xét: Đây là dạng BT có nội dung TT loại tập dượt

Phân tích bài tập: Sau khi đọc kỹ đầu bài, ta rút ra một số thông tin

như sau:

- Sự kiện nêu ra trong BT là: Trong phòng có cửa gỗ đóng kín, không bật đèn, ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng đặt trên bàn

- Thao tác tiến hành: Quan sát và trả lời câu hỏi

- Vấn đề cần giải quyết: Làm như vậy có tác dụng gì? Nguyên tắc của cách làm này đã dựa trên kiến thức VL nào mà em đã học?

Định hướng câu trả lời: Trong phòng cửa gỗ đóng kín, ta không

nhìn thấy mảnh giấy trắng vì không có ánh sáng chiếu lên mảnh giấy, do đó cũng không có ánh sáng bị mảnh giấy hắt lại truyền vào mắt ta

Bài 2 Ta đã biết vật đen không phát ra ánh sáng và cũng không hắt

lại ánh sáng chiếu vào nó Nhưng ban ngày ta vẫn nhìn thấy miếng bìa màu đen để trên bàn Vì sao?

Định hướng câu trả lời: Vì ta nhìn thấy các vật sáng ở chung quanh

miếng bìa đen do đó mắt ta phân biệt được miếng bìa đen với các vật ở chung quanh

Bài 3 Ta có thể dùng một gương phẳng hướng ánh nắng chiếu qua

cửa sổ làm sáng phòng Gương đó có phải là nguồn sáng không? Vì sao?

Định hướng câu trả lời: Gương đó không phải là nguồn sáng vì nó

không tự phát ra ánh sáng mà chỉ hắt lại ánh sáng chiếu vào nó

Trang 29

24

Bài 4 Trong những trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng, có

điều kiện gì giống nhau?

Định hướng câu trả lời: Trong những trường hợp mắt ta nhận biết

được ánh sáng, có điều kiện giống nhau là có ánh sáng truyền vào mắt Vậy

mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta

Bài 5 Em hãy kể ra các sinh vật phát ra ánh sáng mà em đã biết Định hướng câu trả lời: Các loại sinh vật phát sáng: Đom đóm ( chỉ

có con cái phát sáng do các đốt ở bụng), bọ cánh cứng, một số loại tôm cá biển, một số loại nấm

Bài 6 Khi nhìn lên bảng học trong lớp, đôi lúc các em thấy bảng bị

chói và không đọc được chữ Em hãy tìm hiểu nguyên nhân từ đó đưa ra các phương pháp khắc phục

Định hướng câu trả lời: Đó là do bề mặt của bảng đã được sơn

nhẵn bóng nên ánh sáng khi chiếu đến bảng, hầu như hoàn toàn phản chiếu lại khiến mắt nhìn lên bảng bị chói Để hạn chế hiện tượng này, người ta dùng sơn hấp thụ ánh sáng, tức là nếu ánh sáng chiếu vào mặt bảng sẽ hấp thụ ánh sáng nhiều và phản xạ lại rất ít

Bài 7 Nếu ta thắp một nắm hương để cho khói bay lên ở phía trước

đèn pin, ta sẽ nhìn thấy một vệt sáng từ đèn phát ra xuyên qua khói Giải thích vì sao? Biết rằng khói gồm các hạt nhỏ li ti bay lơ lửng

Định hướng câu trả lời: Khói gồm nhiều hạt nhỏ li ti, các hạt khói

được đèn pin chiếu sáng thành các vật sáng Các vật sáng nhỏ li ti xếp gần nhau tạo thành một vệt sáng mà ta nhìn thấy được

Bài 8 Khi nhìn vào một bó hoa, ta có thể nhìn thấy nhiều màu sắc

khác nhau như màu đỏ, màu vàng …Vì sao ta có thể nhìn và phân biệt được các màu như vậy? Hãy giải thích?

Định hướng câu trả lời: Trong ánh sáng chiếu từ Mặt trời xuống có

rất nhiều màu sắc khác nhau như đỏ, da cam, vàng, lục, lam…Khi nhìn một bó hoa, những bông hoa nhận ánh sáng từ Mặt trời hắt một phần vào mắt

Trang 30

25 ta Trong số ánh sáng hắt vào mắt ta, một số màu của ánh sáng bị giữ lại, chỉ một số màu nào đó đươc truyền đi và hắt vào mắt ta gây cho ta cảm giác về màu sắc của những màu đó

2.3.2 Hệ thống BT có nội dung TT về “ sự truyền thẳng ánh sáng” Bài 1 Khi mua thước thẳng bằng gỗ, người ta thường đưa thước lên

ngang tầm mắt để ngắm Làm như vậy có tác dụng gì? Nguyên tắc của cách làm này đã dựa trên kiến thức vật lý nào mà em đã học?

Nhận xét: Đây là dạng BT có nội dung TT loại tập dượt

Phân tích bài tập: Sau khi đọc kỹ đầu bài, ta rút ra một số thông tin như sau:

- Sự kiện nêu ra trong bài tập là: Khi mua thước thẳng bằng gỗ, người ta thường đưa thước lên ngang tầm mắt để ngắm

- Thao tác tiến hành: Sau khi đưa thước lên ngang tầm mắt để ngắm quan sát thước thẳng hay không?

- Vấn đề cần giải quyết: Làm như vậy có tác dụng gì? Nguyên tắc của cách làm này đã dựa trên kiến thức vật lý nào mà em đã học?

Định hướng câu trả lời: Việc nâng thước lên để ngắm mục đích là để

kiểm tra xem thước có thẳng hay không Nguyên tắc của cách làm này dựa

trên định luật truyền thẳng của ánh sáng

Bài 2 Trong những trường hợp sau đây, trường hợp nào mắt ta nhận

biết được ánh sáng ?

a) Ban ngày, mở mắt nhưng không nhìn thấy mật trời b) Ban đêm, trong phòng kín , mở mắt và không bật đèn c) Ban đêm, trong phòng có ngọn nến đang cháy , mắt mờ d) Ban ngày, trời nắng không mở mắt

Định hướng câu trả lời: Các trường hợp mắt nhận biết được ánh

sáng:

+ Ban ngày mở mắt nhưng không nhìn thấy được mặt trời Chú ý rằng không nhìn thấy mặt trời không có nghĩa là không có ánh sáng

Trang 31

26 + Ban đêm, trong phòng có ngọn nến mắt mờ

Các trường hợp mắt không nhận biết được ánh sáng: + Ban đêm, trong phòng kín mở mắt và không bật đèn + Ban ngày, trời nắng không mở mắt

Bài 3 Từ nhiều thế kỉ trước, có người quan niệm rằng: Sở dĩ mắt nhìn

thấy vì mắt có thể phát ra loại tia đặt biệt là “tia nhìn”, khi tia này đi đến đâu, gặp vật nào thì ta có thể nhìn thấy vật đó Tất nhiên ngày nay, người ta xác nhận quan niệm như vậy là sai lầm

Em hãy lấy một ví dụ minh họa để khẳng định sự sai làm đó

Định hướng câu trả lời: Sở dĩ ta nhìn thấy một vật là do ánh sáng từ

vật đó chiếu vào mắt ta Theo quan niệm về ‘tia nhìn’ thì lẽ ra trong đêm tối, không có ánh sáng ta vẫn có thể nhìn thấy các vật, vì lúc đó vẫn tồn tại tia nhìn Tuy nhiên thực tế không cho thấy điều đó Khi bật điện ta mới có thể nhìn thấy mọi vật, như vậy khái niệm “tia nhìn” là một khái niệm sai

lầm

Bài 4 Vì sao ta không thể nhìn được các vật ở sau lưng nếu ta không

quay mặt lại? Hãy giải thích

Định hướng câu trả lời: Ta chỉ có thể nhìn thấy một vật nếu có ánh

sáng từ vật truyền đến mắt ta Những vật ở phía sau lưng có thể là những vật tự phát sáng và cũng có thể là những vật nhận được ánh sáng từ các nguồn khác, nhưng ánh sáng này truyền trong không khí theo đường thẳng nên không thể truyền tới mắt ta được do đó ta không thể nhìn thấy Khi quay mặt lại, ánh sáng có thể truyền trực tiếp tới mắt ta làm cho mắt nhìn được vật

Bài 5 Trời tối, bật đèn sáng đọc sách vì sao ta nhìn thấy trang sách?

Minh và Hải giải thích như sau

-Minh: Ánh sáng từ đèn đến mắt ta, sau đó từ mắt ta đến trang sách nên ta nhìn thấy trang sách

Trang 32

27 - Hải: Ánh sáng từ đèn chiếu thẳng lên trang sách, rồi từ trang sách đến mắt ta nên ta nhìn thấy trang sách

Ai là người dự đoán đúng? Hãy bố trí một thí nghiệm để kiểm tra xem ai dự đoán đúng

Định hướng câu trả lời: - Hải là người dự đoán đúng

*Cách bố trí thí nghiệm kiểm tra

+ Dùng một tấm bìa dày đặt chắn giữa mắt và bóng đen, nhìn vào trang sách ta vẫn thấy Như vậy, ánh sáng đã đi từ đèn đến trang sách trước rồi mới đến mắt Hải đã dự đoán đúng

+ Dùng một tấm bìa dày đặt chắn giữa mắt và trang sách, ta không nhìn thấy trang sách Như vậy, ánh sáng đi từ đèn đến mắt trước thì không thể nhìn thấy trang sách Minh đã dự đoán sai

Bài 6 Trong một buổi tập đội ngũ, đội trưởng hô: “Đằng trước thẳng”,

em đứng trong hàng hãy nói xem em làm thế nào để biết mình đã đứng

thẳng hàng chưa

Định hướng câu trả lời: Làm tương tự như cắm ba cái kim thẳng

hàng Nếu em không nhìn thấy người thứ hai ở phía trước em có nghĩa là em đã đứng thẳng hàng Đội trưởng đứng trước người thứ nhất sẽ không thấy được những người còn phía sau thì đôi ngũ đó đã đứng thẳng hàng

Bài 7 Ban đêm ngồi trong phòng bật đèn Lấy một miếng bìa che

không để ánh sáng đi thẳng từ đèn vào mắt ta Tại sao ta vẫn nhìn thấy những bức tường quanh phòng?

Định hướng câu trả lời: Ta vẫn nhìn thấy những bức tường quanh

phòng là do những bức tường được bóng đèn chiếu sáng, ánh sáng đó hắt lại vào mắt ta làm cho ta nhìn thấy những bức tường Chú ý rằng tấm bìa chỉ chắn không để ánh sáng từ đèn đi vào mắt ta chứ không chắn ánh sáng từ các bức từng đi vào mắt

Trang 33

28

Bài 8 Vào những ngày trời nóng, đi trên đường nhựa, em có thể thấy

hình ảnh cây cối, nhà cửa nằm ngược dưới mặt đường Em hãy giải thích tại sao?

Định hướng câu trả lời: Vào những ngày trời nóng lớp không khí ở

sát mặt đường bị nóng trở nên không đồng tính với các lớp khí ở phía trên cao Ánh sáng qua mặt phân cách giữa lớp không khí lạnh và lớp không khí nóng sẽ truyền theo đường cong Mắt nhìn theo phương của tia sáng sẽ thấy các tia này giống như suất phát từ dưới mặt đường đi lên Hiện tượng này gọi là ảo tượng

Bài 9 Ban đêm dưới trời mưa phùn, ô tô bật đèn sáng ta thấy phía

trước có một vệt sáng từ đèn chiếu xuyên qua mưa Giải thích vì sao ?

Định hướng câu trả lời: Khi trời mưa phùn, những giọt mưa nhỏ luôn

rơi phía trước đèn ô tô Ánh sáng của đèn ô tô chiếu sáng những giọt nước sau đó hắt trở lại vào mắt ta nên ta thấy có vệt sáng từ đèn chiếu xuyên qua mưa

2.3.3 Hệ thống BT có nội dung TT về ’’ Ứng dụng định luật truyền thẳng ánh sáng”

Bài 1. Di chuyển miếng bìa từ từ lại gần màn chắn Quan sát bóng tối và bóng nửa tối trên màn, xem chúng thay đổi như thế nào?

Nhận xét: Đây là dạng BT có nội dung TT loại tập dượt

Phân tích bài tập: S au khi đọc kỹ đầu bài, ta rút ra một số thông tin

như sau:

- Sự kiện nêu ra trong BT là: Di chuyển miếng bìa lại gần màn chắn - Thao tác tiến hành: Sau khi di chuyển miếng bìa lại gần màn chắn quan sát hình ảnh tạo trên miếng bìa

- Vấn đề cần giải quyết: Ta thấy miếng bìa lại gần màn chắn thì bóng tối và bóng nửa tối đều thu hẹp lại Hãy giải thích tại sao?

Trang 34

29

Định hướng câu trả lời: Khi miếng bìa lại gần màn chắn hơn thì bóng tối và bóng nửa tối đều thu hẹp lại hơn Khi miếng bìa gần sát màn

Bài 2 Ban đêm, trong phòng chỉ có một ngọn đèn Giơ bàn tay chắn

giữa ngọn đèn và bức tường, quan sát thấy trên bức tường xuất hiện một vùng tối hình bàn tay, xung quanh có viền mờ hơn Hãy giải thích hiện tượng đó?

Định hướng câu trả lời: Bàn tay chắn giữa ngọn đèn và bức tường

đóng vai trò là vật chắn sáng trên tường (đóng vai trò là màn) sẽ xuất hiện bóng tối và bóng nửa tối Hình dạng của bóng tối và bóng nửa tối giống

bàn tay là do các tia sáng truyền theo đường thẳng

Bài 3 Giải thích vì sao đứng ở nơi có nhật thực toàn phần ta lại không nhìn thấy Mặt Trời và thấy trời tối lại?

Hình 2.1

Định hướng câu trả lời: Nơi có nhật thực toàn phần nằm trong vùng

bóng nửa tối của Mặt Trăng Mặt Trăng che khuất không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu đến, vì thế đứng ở

đó ta không nhìn thấy Mặt Trời

Bài 4 Hãy chỉ ra trên hình 2.2 Mặt Trăng ở vị trí nào thì người đứng

ở điểm A trên Trái Đất thấy trăng sáng, thấy có nguyệt thực?

Trang 35

30

Hình 2.2

Định hướng câu trả lời: Nơi có nhật thực toàn phần nằm trong

vùng bóng nửa tối của Mặt Trăng Mặt Trăng che khuất không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu đến, vì thế đứng ở đó ta không nhìn thấy Mặt Trời

Bài 5 Ban đêm, dùng một quyển vở che kín bóng đèn dây tóc bóng

đèn đang sáng, trên bàn sẽ tối, có khi không thể đọc sách được Nhưng nếu dùng quyển vở che đèn ống thì ta vẫn đọc sách được Giải thích sao lại có sự khác nhau đó

Định hướng trả lời bài tập: Khi quyển vở che kín bóng đèn dây tóc

đang sáng, bàn nằm trong vùng bóng tối sau quyển vở, không nhận được ánh sáng từ đèn truyền tới nên ta không thể đọc được sách Quyển vở không che kín được đèn ống bàn nằm trong vùng bóng tối sau quyển vở, nhận được một phần ánh sáng của đèn truyền tới nên vẫn đọc được sách

Bài 6 Trong các lớp học, người ta lắp nhiều bóng đèn ở các vị trí khác

nhau mà không dùng một bóng đèn lớn (độ sáng của một bóng đèn lớn có thể bằng độ sáng của nhiều bóng đèn nhỏ hơp lại)? Hãy giải thích?

Định hướng câu trả lời: Việc lắp đặt bóng đèn thắp sáng trong các lớp

học phải thõa mãn các yêu cầu: Phải đủ độ sáng cần thiết, một học sinh ngồi ở dưới không bị chói khi nhìn lên bảng đen, tránh các bóng tối và

bóng nửa tối trên trang giấy mà tay học sinh khi viết có thể tạo ra

Trong 3 yêu cầu trên, nếu dùng một bóng dèn lớn chỉ có thể thõa mãn yêu càu thứ nhất mà không thỏa mãn được theo yêu cầu còn lại, do vậy phải dùng nhiều bóng đèn lắp ở vị trí thích hợp để thõa mãn được 3 yêu cầu trên

Trang 36

31

Bài 7 Trong một buổi tập đội ngũ, bạn đội trưởng hô: “Đằng trước

thẳng ” Hãy nói xem bạn đội trưởng làm thế nào để biết rằng các bạn đã đứng thẳng hay chưa?

Định hướng câu trả lời: Khi bạn đội trưởng hô “ Đằng trước thẳng”,

bạn đội trưởng thường bước đến trước bạn đứng đầu hàng sẽ ngắm: Nếu bạn đứng đầu hàng hầu như che khuất các bạn đứng phía sau thì coi như các bạn đã đứng thẳng hàng Nếu có bạn đứng chưa thẳng hàng ( lệnh ra phía ngoài) bạn đội trưởng sẽ nhìn thấy ngay

Bài 8 Trong các lần nguyệt thực, có lần ta hoàn toàn không nhìn thấy

Mặt trăng, có lần ta chỉ nhìn thấy một phần Mặt trăng Vì sao ?

Định hướng câu trả lời: Khi quan sát nguyệt thực

-Nếu hoàn toàn không nhìn thấy Mặt trăng đó là lúc trái đất đã hoàn

toàn che khuất mặt trăng, ánh sáng từ mặt trời bị Trái đất chắn lại không đến được Mặt trăng

-Nếu chỉ thấy một phần Mặt trăng đó là lúc trái đất chỉ che khuất một phần Mặt trăng, ánh sáng từ mặt trời bị Trái đất chén lại một phần không đến được Mặt trăng, một phần khác vẫn đến được Mặt trăng

Bài 9 Ban ngày trời nắng, quang mây, đứng dưới gốc cây ta thấy bóng

của những cái lá cây rõ nét trên mặt đất Nhưng khi có một đám mây mỏng che Mặt trời thì bóng của những cái lá đó bị nhòe đi, không phân biệt được rõ những cái bóng đó nữa Giải thích vì sao? Em hãy quan sát thử xem có đúng như thế không?

Định hướng câu trả lời: Mặt trời là nguồn sáng rất mạnh, tuy Mặt

Trời rất lớn nhưng vì nó ở rất xa trái đất nên nguồn sáng này trở thành nhỏ Khi ánh sáng Mặt trời chiếu xuống bị những cái lá chắn lại tạo thành bóng tối trên mặt đất khá rõ nét Ta có thể quan sát chúng lại một cách dễ dàng Khi có đám mây mỏng che Mặt trời, ánh sáng chiếu xuống lá cây không còn mạnh nữa, ánh sáng này coi như xuất phát từ nguồn sáng rất rộng, bóng tối không còn tồn tại hoặc rất mờ trong khi đó bóng nửa tối xuất hiện

Trang 37

dùng để soi ảnh của mình như một gương phẳng

Nhận xét: Đây là dạng BT có nội dung TT loại tập dượt

Phân tích bài tập: Sau khi đọc kỹ bài ta rút ra một số thông tin như

sau:

- Sự kiện nêu ra trong đầu bài: Chỉ ra một số vật có bề mặt phẳng,

hiện tượng ta hay bắt gặp?

- Vấn đề cần giải quyết: Kể ra những vật được xem là gương phẳng

Bài 2 Cho tia tới SI đi là là trên mặt tờ giấy Mặt phẳng tờ giấy chứa

tia SI và pháp tuyến (đường thẳng vuông góc với mặt gương) IN của mặt gương tại I Hãy quan sát và cho biết tia phản xạ IR nằm trong mặt phẳng nào?

Định hướng câu trả lời: Dựa vào nội dung kiến thức ta có thể xác định dễ dàng: Tia phản xạ IR nằm trong mặt phẳng tờ giấy chứa tia tới

Vậy tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và pháp tuyến tại điểm tới

Trang 38

Định hướng câu trả lời:

Vẽ tia phản xạ IR trên mặt phẳng tờ giấy sao cho góc RIN = góc SIN

Bài 4 Vẽ tia sáng chiếu theo phương nằm ngang Một học sinh muốn

‘bẻ ’ tia sáng này chiếu thẳng đứng xuống dưới Hãy tìm một phương án đơn giản để thực hiện việc đó

Định hướng câu trả lời: Có thể thực hiện một cách dễ dàng nhờ

gương phẳng Đặt gương phẳng hợp với phương nằm ngang một góc 45° Khi đó tia sáng nằm ngang đóng vai trò là tia tới với góc tới 45 ° Tia này phản xạ trên gương phẳng cho tia phản xạ vơi góc phản xạ cũng bằng 45° Khi đó tia đó tia tới và tia phản xạ vuông góc với nhau, tia phản xạ sẽ

hướng thẳng đứng xuống dưới

Trang 39

34

Gương phẳng

Hình 2.5

Bai 5 Tia sáng SI đến gương phẳng tại điểm I cho tia phẳng xạ là tia

IR, gọi S’ là điểm đối xứng với S qua gương Em nhận xét gì về vị trí của

Định hướng câu trả lời: Điểm S’ nằm trên đường kéo dài của tia

phản xạ IR Thật này, SI đối xứng với IR qua pháp tuyến IN và S đối xứng

với S’ qua gương nên S’ nằm trên đường kéo dài của tia phản xạ IR

Bài 6 Trên hình vẽ là một gương phẳng và 2 điểm M, N Hãy tìm

cách vẽ tia tới và tia phản xạ của nó sao cho tia ló đi qua điểm M còn tia

phản xạ đi qua diểm N

N M

Hình 2.7

Trang 40

35

Định hướng câu trả lời: Vì các tia sáng tới gương đều cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh của nên ta có cách vẽ như sau:

- Lấy điểm M’ đối xứng với M qua gương phẳng

- Nối M’ với N cắt gương tại I khi đó I là điểm tới, tia MI chính là tia tới và IN là tia phản xạ cần vẽ

Bài 8 Chiếu một chùm ánh sáng hẹp lên một gương phẳng, ta quan sát rất

rõ chùm tia phản xạ của nó, nhưng chiếu một chùm sáng hẹp lên một tờ giấy thì hầu như không thấy có chùm tia phản xạ và ta lại có thể quan sát rất rõ vệt sáng trên mặt giấy Hãy giải thích vì sao lại như vậy?

Định hướng câu trả lời: Khi chùm sáng hẹp chiếu lên một tờ giấy

trắng, do hiện tượng tán xạ mà ánh sáng bị hắt lại theo mọi hướng, do dó hầu như không có chùm tia phản xạ và mắt sẽ nhìn rõ vệt sáng trên giấy

2.3.5 Hệ thống BT có nội dung TT về “ Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng”

Bài 1 Một học sinh nhìn vào vũng nước trước mặt, thấy ảnh của một

cột điện ở xa Hãy giải thích vì sao em học sinh thấy được ảnh đó?

Nhận xét: Đây là dạng BT có nội dung TT loại tập dượt

Phân tích bài tập: Sau khi đọc kỹ bài ta rút ra một số thông tin như

sau:

- Sự kiện nêu ra trong đầu bài: Một học sinh nhìn vào vũng nước trước

- Vấn đề cần giải quyết: Khi nhìn, ở đằng xa ta thấy ảnh của một cột điện Hãy giải thích?

Định hướng các câu hỏi cho việc phân tích và xác lập câu trả lời cho BT

Ngày đăng: 05/05/2024, 22:01

Tài liệu cùng người dùng

  • Đang cập nhật ...

Tài liệu liên quan