chủ đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty cổ phần oristar

101 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp
chủ đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty cổ phần oristar

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

Thông tin tài liệu

Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phảnánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạtkết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với

Trang 2

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, KÍ TỰ VIẾT TẮT

Trang 3

MỞ ĐẦU

Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩmô của Nhà nước hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt thíchứng với cớ chế mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngàycàng khó khăn, khốc liệt Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêuphản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mụcđích nhất định của con người Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phảnánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạtkết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất Đứng từgóc độ kinh tế xem xét thì hiệu quả kinh doanh của được thể hiện ở chỉ tiêu lợinhuận, hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận nói nên hiệu quả sử dụng vốn ở mộtgóc độ nào đó Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng mối quan hệgiữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho hoạtđộng của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định

Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không chỉ đem lạicho doanh nghiệp những lợi ích mà còn mang lại ý nghĩa cho nền kinh tế quốc dân.

Thẻo đó, tác giả đã lựa chọn chủ đề: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

trong công ty Cổ phần Oristar” Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3

Trang 4

CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

Trang 5

1.1 Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp

Sản phẩm - Đồng và hợp kim đồng dạng thanh, tấm, lácuộn

Nhôm và hợp kim nhôm dạng thanh, tấm, lácuộn

- Thép không gỉ/inox dạng thanh, tấm, lácuộn, dây

- Thép dụng cụ và thép làm khuôn, thépdây

- Sản phẩm OEM

Trụ sở chính

Tầng 9, tòa nhà Detech, Số 8 Tôn Thất Thuyết,phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Thànhphố Hà Nội

Chi nhánh KHU CÔNG NGHỆ CAO SÀI GÒN Lô I-4B-2.2, Đường N3, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh

Nhà máy KHU CÔNG NGHIỆP TÂN QUANG, Xã TânQuang, Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

Trang 6

Liên hệ: Mr Toàn Tel: (+84) 988 750 686 / Email: info@oristar.vn

Fact-Link Vietnam https://www.fact-link.com.vn/home/oristar_corp/

Được thành lập từ năm 2002, sau nhiều năm hình thành và phát triển, Oristarvươn lên vị thế dẫn đầu trong ngành công nghiệp kim loại chất lượng cao tại thịtrường Việt Nam và khu vực Châu Á.

Oristar cung cấp hệ thống các sản phẩm đa dạng như đồng và hợp kim đồng,nhôm và hợp kim nhôm, thép không gỉ (inox), thép dụng cụ, thép làm khuôn, thépdây, khuôn kéo dây, niken, thiếc… 100% nhập khẩu trực tiếp từ các nhà sản xuấtchất lượng cao toàn cầu, cho đa dạng các ứng dụng trong ngành công nghiệp vàcông nghiệp phụ trợ (điện, điện tử, đồ gá, khuôn mẫu, đóng tàu, hàng không vũ trụ,dầu khí…) Do vậy, sản phẩm của Oristar luôn định hướng và dẫn đầu thị trườngvề sự ổn định, đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế cũng như nhu cầu đadạng, chuyên biệt của từng Khách hàng.

Oristar đầu tư hệ thống máy móc hiện đại và chuyên dụng như: Máy xẻ cuộnkim loại màu nhập khẩu từ Nhật và Đài Loan; Máy cắt tấm/ống/thanh lập trình

Trang 7

PLC nhập khẩu từ Đức, Áo và Nhật; Máy phay tinh 4(6 mặt nhập khẩu từ Nhật;Máy móc phụ trợ khác: Cắt, Tiện, Khoan, Uốn, Hệ thống sơn tĩnh điện bột, sơnnước trên bề mặt kim loại Oristar có trụ sở chính tại Hà Nội, 2 tổ hợp nhà máy giacông sản xuất tại phía Bắc (KCN Tân Quang, Văn Lâm, Hưng Yên) và phía Nam(KCN Cao, quận 9, HCM), đảm bảo phục vụ nhu cầu hàng hóa trên toàn thị trườngViệt Nam và các quốc gia lân cận

Oristar luôn nỗ lực để là người bạn đồng hành bền vững với các Kháchhàng và Đối tác Thành quả đó đã, đang, sẽ là nguồn động lực để Oristar tiếptục phấn đấu xây dựng thương hiệu ‘ORISTAR CORP’ ngày càng vững vàngtrên thương trường nội địa và quốc tế.

1.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh

Hoạt động kinh doanh của Công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký doanhnghiệp:

- Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại.- Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại.

- Sản xuất thiết bị điện khác, chi tiết: sản xuất chuông điện; sản xuất dâyphụ trợ được làm từ dây cách điện; sản xuất tụ điện, điện trở và cácthiết bị tương tự, máy gia tốc; sản xuất vật cách điện, dây cáp kim loạicơ bản; sản xuất các thiết bị và cấu kiện điện dùng trong các động cơđốt trong sản xuất các thiết bị hàn điện.

- Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu (chitiết: sản xuất dây cáp kim loại diện hoặc không cách điện; sản xuấtbulong, đai ốc và các sản phẩm có ren tượng tự

- Sản xuất sắt, thép, gang

Trang 8

- Đại lý, môi giới, đấu giá – chi tiết đấu giá; chi tiết dịch vụ đại lý hoahồng; dịch vụ trung gian thương mại (trừ hoạt động môi giới bảo hiểm,chứng khoán, đấu giá).

- Bán buôn tổng hợp — chi tiết thực hiện quyền phân phối bán buônhàng hóa theo quy định của pháp luật

Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu – Chi tiết: thực hiện quyềnphân phối bán lẻ hàng hóa theo quy định của nhà nước

Oristar – Cung cấp các sản phẩm có chất lượng toàn cầu

- Nguyên vật liệu và sản phẩm kim loại màu

Cung cấp hệ thống các sản phẩm đa dạng như đồng và hợp kim đồng,nhôm và hợp kim nhôm, thép không gỉ (inox), thép dụng cụ đặc biệt, thép

Trang 9

dây, khuôn kéo dây, niken, thiếc… 100% nhập khẩu trực tiếp từ các nhà sảnxuất chất lượng cao toàn cầu

- Máy móc hiện đại và chuyên dụng

Hệ thống máy móc hiện đại nhập khẩu trực tiếp từ các quốc gia như Đức,Áo và Nhật, chúng tôi sẽ đảm bảo phục vụ nhu cầu hàng hóa trên toàn thịtrường Việt Nam và các quốc gia lân cận.

- Gia công kim loại

Với hơn 19 năm kinh nghiệm từ khi thành lập cùng với đội ngũ nhân côngchuyên nghiệp, chúng tôi nhận gia công các sản phẩm thép và kim loại màu.Sản phẩm của Oristar luôn định hướng và dẫn đầu thị trường về sự ổn định,đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế

1.3 Công nghệ sản xuất (quy trình kinh doanh) của doanh nghiệp

Quy trình công nghệ gia công chế tạo kim loại tấm – gia công đột dập

Đột dập là kỹ thuật tách nhằm tạo ra một loạt lỗ có kích thước giống nhau trên tấm kim loại

Quy trình đột dập ngày nay trở nên rất quan trọng đối với việc xử lý các tấm kim loại, ứng dụng trong những ngành quan trọng hàng đầu như ngành hàng khôngvũ trụ, ngành điện tử, …

Các lỗ hàng loạt này cũng được ứng dụng trong ngành xây dựng và công nghiệp kim loại, chế biến, luyện kim, kệ trưng bày hàng tiêu dùng,…

Tán đinh trên kim loại tấm

Phương pháp tán đinh trên kim loại tấm thường được thực hiện bằng máy tán đinh thủy lực hoặc máy đục lỗ nhằm ghép 2 hay nhiều bộ phận kim loại tấm với

Trang 10

Những bộ phận kim loại sẽ được ghép với nhau bằng vít tán, đinh tán hoặc đai ốc tán.

 Chấn gấp là thiết bị có tốc độ thực hiện thao tác với độ chính xác rất cao và thao tác thực hiện nhanh, do đó có thể rút ngắn được thời gian làm việc và tăng năng suất cho quá trình lao động

Gia công hàn hoàn thiện

 Để nối cố định các bộ phận với nhau, công nhân trong xưởng sẽ thực hiện

gia công hàn hoàn thiện cho bước sản xuất kim loại tấm.

 Quá trình này rất then chốt nhằm lắp ráp và nối các chi tiết lại với nhau, là bước thực hiện hoàn thiện một sản phẩm hoàn chỉnh

 Các phương pháp hàn như Hàn TIG, Hàn MIG, Hàn que, Hàn laser,…được áp dụng trong kỹ thuật hàn kim loại tấm nhằm tạo được sự chắc chắn, có tính chính xác và thẩm mỹ tốt, giúp các chi tiết không bị cong vênh hay ảnh hưởng.

Xử lý bề mặt

Quá trình xử lý bề mặt được thực hiện sau quá trình hàn các bộ phận kim loại tấm với nhau, đây cũng chính là bước “Make-up” cho sản phẩm để hoàn thiện về mặt thẩm mỹ, bổ sung đặc tính vật lý và hình thức cho sản phẩm, đảm bảo yêu cầu của khách hàng

Trang 11

Quá trình này có thể bao gồm:- Đánh bóng bề mặt

- Sơn, sơn tĩnh điện, mạ crom, hoặc mạ kẽm nhiều màu- Tẩy rửa và làm sạch mối hàn

- Bắn peening, mài phẳng.

Bên cạnh đó còn có các quy trình bổ sung nhằm loại bỏ khuyết tật và bảo vệ bềmặt của sản phẩm khỏi bị gỉ, ăn mòn trong suốt quá trình sử dụng, nhờ đó đánh giátốt chất lượng của quy trình sản xuất kim loại tấm

của công ty Chức năng của chủ tịch hội đồng quản trị bao gồm:

(1) Quản lý hội đồng quản trị như phân công nhiệm vụ cụ thể và chi phí chocác thành viên của hội đồng

(2) Lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động quản trị

Trang 12

(4) Chịu trách nhiệm về các quyết định của hội đồng quản trị (5) Xem xét và phê duyệt các kế hoạch của công ty.

(Tổng giám đốc là một nhân viên cấp cao nhất trong cấu trúc quản lý của mộtcông ty cổ phần Chức năng của tổng giám đốc bao gồm:

1, Quyết định chiến lược quản lý cho công ty, bao gồm mục tiêu và các hoạtđộng sẽ được thực hiện để đạt được những mục tiêu đó.

Trang 13

Hình 1.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Oristar

Trang 14

2, Quyết định các chính sách, quy định và lịch biểu cho các hoạt động của côngty.

3, Quản lý và kiểm soát các hoạt động của các bộ phận khác trong công ty.

4, Cung cấp hướng dẫn và định hướng cho các bộ phận khác.5, Điều hành việc đầu tư của công ty.

- Ban kiểm soát là một cơ quan có thẩm quyền của một tổ chức công lập được

thành lập để kiểm tra các hoạt động của các đơn vị trong tổ chức Ban kiểm soát cótrách nhiệm kiểm tra các hoạt động của tổ chức, bao gồm tài chính, quản lý và điềuhành, để đảm bảo rằng các hoạt động được thực hiện theo quy định và các quytrình đã được xác định Ban kiểm soát còn được gọi là cơ quan kiểm soát hoặc bộkiểm soát.

- Giám đốc tài chính (CFO) là người phụ trách chính trong mảng tài chính của

doanh nghiệp CFO sẽ phân tích tình hình tài chính tổng thể của doanh nghiệp, tínhtoán các khoản tài chính (đầu tư, chi phí, …) cụ thể, dự trù quỹ dự phòng chodoanh nghiệp, hoạch định kế hoạch tài chính tổng thể của doanh nghiệp, sau đóđánh giá và làm báo cáo trình ban giám đốc CFO đảm bảo bộ máy tài chính vậnhành trơn tru để giúp doanh nghiệp trụ vững trên thương trường.

Các công việc chính

+ Tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các chiếnlược phù hợp.

+ Hoạch định chiến lược tài chính cho doanh nghiệp.

+ Đánh giá các dự án của doanh nghiệp trên phương diện tài chính.

+ Lập kế hoạch dự phòng ngân quỹ phòng cho các tình huống có rủi ro xảy ra.

Trang 15

+ Duy trì khả năng thanh khoản và nguồn tài chính cho Doanh nghiệp.+ Xây dựng một chính sách phân chia lợi nhuận.

+ Thiết lập chính sách quản lý tiền mặt của doanh nghiệp.

+ Quản lý và chỉ đạo hoạt động của Phòng Kế toán, Phòng Tài vụ, Phòng sảnxuất (Kinh doanh, Phòng Xuất Nhập khẩu và các Chuyên viên kiểm toán, ngânquỹ, …

+ Chỉ đạo thực hiện báo cáo tài chính định kỳ, duyệt báo cáo và trình lên giámđốc.

+ Thực hiện các công việc được ủy quyền khác.

- Giám đốc kinh doanh là người đứng đầu các nhóm kinh doanh, Marketing, PR và

chăm sóc khách hàng, đảm bảo các chức năng của công ty được thực hiện đầy đủvà các mối quan hệ hợp tác làm việc trong công ty luôn được duy trì, từ đó giúpcông ty đạt được mục tiêu chiến lược đề ra Chức năng cụ thể của giám đốc kinhdoanh bao gồm: xây dựng kế hoạch kinh doanh, phát triển và quản lý sản phẩm,tăng trưởng doanh số, quản lý nguồn lực, định hình chiến lược kinh doanh, quản lýkhách hàng, đào tạo nhân viên và phân phối thương hiệu.

- Giám đốc sản xuất là một cấp bậc quản lý cao, chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc

gián tiếp cho việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ Chúng hợp tác với các cấp quản lýkhác sử dụng bộ phận kinh tế, tài chính, nhân sự và vật tư để tối ưu hoá sản xuất,dịch vụ và hàng hóa Chúng cũng phải xây dựng và quản lý mô hình sản xuất hợplý và hiệu quả, theo dõi năng suất và chất lượng và hợp tác với các cấp quản lýkhác để đảm bảo các chỉ tiêu được đạt được.

- Phòng tài chính – kế toán là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.

Trang 16

quản lý nguồn vốn hiệu quả nhằm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả tốt nhấtMô tả công việc phòngtài chính chính – kế toán:

1 Tổ chức bộ máy kế toán và quy trình hạch toán kế toán cho doanh nghiệp2 Theo dõi, kiểm soát việc quản lý tài chính

3 Quản lí nghĩa vụ thuế

4 Thực hiện việc giám sát, kiểm tra, tư vấn và kiểm toán hoạt động tài chínhkế toán của doanh nghiệp

5 Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám đốc

1.5 Cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của doanh nghiệp

Sản xuất kinh doanh là hoạt động đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ 3 yếu tố: Vốn, tài sản máy móc và nguyên vật liệu Trong đó máy móc thiết bị là công cụ giúp doanh nghiệp tạo ra sản phẩm và có tiềm năng tồn tại trên thị trường Áp dụngdây chuyền máy móc vào sản xuất thì con số tạo ra lên đến hàng ngàn, hàng triệu chỉ trong một tháng ngắn ngủi Máy móc đã thay thế lao động thủ công không phảichỉ vì giúp con người nhàn hơn mà nó còn mang lại giá trị kinh tế rất lớn Việc áp dụng máy móc thiết bị sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, số lượng công nhân lao động, nâng cao năng suất lao động, tăng doanh số sản phẩm và được gọi chung là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Trang 17

BẢNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CHỦ YẾU

BẢNG 1.5STTTên máy móc thiết bị chủ yếu năm sản

2018 Đức, Aó, Nhật

Trang 18

Qua nghiên cứu các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty Oristarta thấy công ty có những thuận lợi và khó khăn sau:

Thuận Lợi: công ty có cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật khá đầy đủ đồng bộ, cácmáy móc thiết bị đều đa phần áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại môi trường làmviệc đời sống của cán bộ công nhân viên được quan tâm chú í, các chế độ chínhsách đãi ngộ với người lao động được công ty thực hiện nghiêm túc Góp phầnthúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển Bộ máy tổ chức củacông ty dược tổ chức theo hướng gọn nhẹ phù hợp với mô hình của công ty nhằmđáp ứng nhu cầu kinh doanh Tạo uy tín và mối quan hẹ tốt vối đối tác trong vàngoài nước

Khó khăn: công tác vận chuyển sửa chữa lắp đặt các máy móc thiết bị sản xuấtcòn mất nhiều thời gian Lao động phổ thông trong công ty còn chiếm tỉ lệ cao

Để đánh giá một cách đầy đủ chi tiết tình hình tài chính và tình hình sử dụngnguyên vật liệu cho quá trình sản xuất của công ty và dưa ra các biện pháp giảiquyết các khó khăn còn tồn tại phần tiếp theo sẽ tiến hành phân tích tình hình tàichính của công ty

Trang 19

CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NĂM 2022

Trang 20

2.1 Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Qua bảng số liệu 2.1 cho thấy năm 2022 công ty đã hoàn thành phần lớn các chỉ tiêu và vượt so với năm 2021 Cụ thể:

Về doanh thu: Tổng doanh thu năm 2022 là 1.199.727.920.252 đồng tăng

29% so với năm 2021 Điều này cho thấy đội ngũ phòng sản xuất kinh doanh lập kế hoạch tương đối chính xác Năm 2022 cũng đánh dấu những cốgắng vượt bậc của Công ty Tổng doanh thu và thu nhập tăng cao là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên, năm 2021 là

924.207.283.649 đồng đến năm 2022 tăng lên thành 1.191.829.451.525 đồng Ngoài ra doanh thu từ hoạt động tài chính cũng tăng mạnh từ

3.763.518.832 đồng (năm 2021) lên 5,820,252,129 đồng (trong năm 2022) Cơ sở hạ tầng vật chất máy móc trang thiết bị của công ty ngày càng hoàn hiện, áp dụng các tiến bộ khoa học cùng công nghệ phục vụ sản xuất kim loại

 Tổng tài sản bình quân năm 2020 là 470.879.414.892 đồng tăng

70.936.597.660 đồng trong năm 2021 và tăng lên đến 701.391.110.997 đồngvào năm 2022 tương ứng 22,75% do TSNH và TSDH cùng tăng lên qua các năm

 Số lao động của công ty năm 2020 là 135 người, đến năm 2021 là 150 tăng lên 11% so với 2020 Và năm 2022 là 160 người tăng lên 7% so với năm 2021 Số lao động tăng lên cho thấy khối lượng công việc, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên và đây là chủ trương nằm trong kế hoạch của công ty.

 Tổng quỹ lương của công ty 2021 là 25.636.217.400 đồng đến năm 2022 là 29.423.792.640 đồng tăng lên 3.787.575.240 đồng tương đương 15 % so vớinăm 2021 tốc độ tăng cao làm cải thiện đời sống của người lao động Đây cũng là điều kiện tốt để người lao động cống hiến sức la động của mình cho công ty Theo đó tiền lương bình quân của người lao động tăng nhẹ qua các năm, đến năm 2022 đang giữ ở mức 15.324.892đồng/tháng/người Công ty cần phát huy việc này để đời sống của người lao động ổn định hơn trong tìnhhình lạm phát của nền kinh tế và là yếu tố giúp công ty giữ chân người lao

động

Trang 21

BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU KINH TẾ CỦA CÔNG TY ORISTAR

chênh lệch %chênh lệch %1 Tổng doanh thu 794.334.536.691930.786.230.751 1.199.727.920.252 136.451.694.06017,18 268.941.689.50122,42

10Lợi nhuận sau thuế 37.480.304.41763.921.087.99281.378.471.25926.440.783.57570,5517.457.383.26721,45

BẢNG 2.1

Trang 22

 Năng suất lao động bình quân cũng tăng lên qua 3 năm Năm 2020 NSLĐ bìnhquân là 5.883.959.531 đồng đến năm 2022 tăng lên thành 7.498.299.502 đồng dodoanh thu tăng mạnh Điều này cho thấy hướng tích cực trong sản xuất của côngty Người lao động tăng lên nhưng không đáng kể Như vậy thấy được người laođộng làm việc có hiệu quả hơn so với năm trước

 Lợi nhuận cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanhcủa một doanh nghiệp hay một công ty Năm 2022 lợi nhuận trước thuế của côngty là 101.842.928.695 đồng tăng lên 24.736.322.843 đồng tương đương 32% so vớinăm 2021 So với 2020 (45.220.103.092đồng) năm 2022 đã tăng lên cao gấp hơn 2lần có thể nới năm 2022 tăng vọt so với các năm trước đánh dấu sự cố gắng củatoàn bộ cán bộ công nhân viên của cong ty dưới sự dẫn dắt của toàn ban lãnh đạovới chiến lược đúng đắn, linh hoạt trong điều kiện thị trường khó khăn khi bướcqua thời gian trải qua dịch COVID19 làm cho doanh thu và lợi nhuận của công tynăm 2020 xuống dốc rồi dần đi lên cao như hiện tại.

Đánh giá: Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm qua là

rất tốt Lợi nhuận của các năm đều tăng lên đáng kể Chứng tỏ công ty đã có bướcđi đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Hầu hết các chỉ tiêuđều vượt mức so với 2021 Được sự giúp đỡ của lãnh đạo của công ty và sự cốgắng của toàn bộ công nhân viên trong công ty đã đưa công ty vượt qua những khókhăn và đảm bảo việc làm cho hơn 100 công nhân viên trong công ty với mứclương ổn định Từ đó có những định hướng phát triển:

 Định hướng phát triển trong thời gian tới của công ty

- Mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo đầura nhiều hơn cho sản phẩm

- Tiếp tục khai thách khách hàng tiềm năng, năng động hơn nữa trong tìm kiếm thịtrường

Trang 23

- Phấn đấu hoàn thành cơ sở vật chất, kinh doanh những sản phẩm chất lượng tốtnhằm tăng uy tín và tăng cường khả năng cạnh tranh

- Nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn cho công nhân và công nhân viên, từngbước cải thiện đời sống vật chất cho họ

2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty Oristar năm 20222.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty

Phân tích tình hình tài chính là tổng hợp đánh giá các hoạt động kinh doanhcủa doanh nghiệp bằng chỉ tiêu giá trị trên cơ sở các báo cáo tài chính của doanhnghiệp Từ đó thấy được những nét cơ bản, khái quát về tình hình tài chính củadoanh nghiệp để rút ra kết luận tổng quát.

Đánh giá khái quát tình hình tài chính là đánh giá sự biến động của tài sản vànguồn vốn, tính hợp lí của các biến động đó về số tuyệt đói và kết cấu, liên hệ vớicác chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy một cái nhìn tổng thểvề tình hình tài chính trong năm của công ty có khả quan hay không để tự do đưara các kết luận chính xác, biện pháp tốt nhất cho công tác quản lý.

Trang 24

BẢNG PHÂNTÍCHTÀISẢNCÔNGTY ORISTARNĂM 2022

A ( TÀI SẢN NGẮN HẠN (100 = 110 + 120

+ 130 + 140 + 150)100 679.873.525.928 507.660.572.140 172.212.953.788 33,9 I.Tiền và các khoản tương đương tiền (100

III.Các khoản phải thu ngắn hạn

IV Tài sản dở dang dài hạn 240 4.096.304.21050.189.0914.046.115.1198062

V Đầu tư tài chính dài hạn

250 65.000.000.00062.545.578.5372.454.421.4633,92

VI Tài sản dài hạn khác 260 10.728.976.60310.855.202.466(126.225.863)(1,2)

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 270 790.372.162.292612.410.059.702177.962.102.59029,1

BẢNG 2.3

Trang 25

200)

Trang 26

Phần tài sản: Tổng tài sản của công ty tính đến thời điểm 31/12/2022 là

790.372.162.292đồng tăng 177.962.102.590đồng tương đương 29,06% so với31/12/2021 nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn tăng 172.212.953.788đồng tươngứng 33,92% so với đầu năm Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền tăngmạnh 776.140.507đồng so với đầu năm Các khoản phải thu ngắn hạn tăng từ189.781.840.100đồng lên 247.497.569.243đồng hơn đầu năm đến57.715.729.143đồng ứng với 30,41% Điều này cho thấy trong năm 2022 công tychưa thu hồi hết nợ của khách hàng và đang có hiện tượng bị chiếm dụng vốn củađối tượng khác Hàng tồn kho mang đặc thù kinh doanh của công ty chiếm tỉ trọngcao và có giá trị lớn Năm qua, chi tiêu hàng tồn kho trong khoản mục tài sản ngắnhạn của công ty là mạnh nhất tăng lên hẳn 109.199.149.032đồng Chỉ tiêu tài sảnngắn hạn khác tăng nhẹ Ngoài ra tài sản dài hạn tăng nhẹ từ 104.749.487.562đồnglên 110.498.636.364đồng cũng góp phần làm tổng tài sản tăng cao hơn Tài sản cốđịnh giảm nhẹ 625.161.917đồng do nhiều tài sản cố định hữu hình không đủ tiêuchuẩn ghi nhận đã chuyển thành công cụ dụng cụ Tài sản dài hạn khác cũng giảmsút do một số máy móc thiết bị đã hư hỏng không thể sử dụng nữa công ty thanhlý.

Trang 27

BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY ORISTAR NĂM 2022BẢNG 2.3

Chỉ tiêuMãsốThuyếtminhCuối nămĐầu nămChênh lệch %C - NỢ PHẢI

TRẢ 300 456.938.942.004324.857.463.881132.081.478.123 40,66 I.Nợ ngắn hạn 310 456.938.942.004324.857.463.881132.081.478.123 40,66

Phần nguồn vốn: Nguồn vốn cũng có tốc độ tăng cao từ 612.410.059.702 đồng

lên 790.372.162.292 đồng tương đương tăng 177.962.102.590 đồng tương ứng29.1% trong năm 2022 Trong đó nợ ngắn hạn tăng mạnh 132.081.478.123 đồng,còn nợ dài hạn của công ty không có chứng tỏ sự thanh khoản nợ dài hạn của côngty cao thể hiện sự uy tín của công ty trong việc vay nợ với chủ đầu tư Bên cạnh đóvốn chủ sở hữu cũng tăng nhẹ 45.880.642.467 đồng ứng với 16%, công ty đã sửdụng một phần lợi nhuận sau thuế để bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu, gia tăngtính tự chủ về tài chính cho công ty.

Tóm lại, Nhìn vào cơ cấu tài sản của công ty năm 2022, ta thấy khá hợp lí dosự tăng mạnh của tài sản ngắn hạn và tăng nhẹ của tài sản dài hạn có thể coi là mộtdấu hiệu tốt cho sự của công ty Trong năm 2023 sắp tới ban lãnh đạo sẽ có nhữnghoạch định và chiến lược mới để tưng khả năng, tiềm lực của công ty ngày càng

Trang 28

hoàn thiện Cơ cấu nguồn vốn có sự biến động khá nhiều, nợ phải trả ngắn hạn còntăng cao

Phân tích tình hình tài chính của công ty bảng cân đối kế toán của công ty cóthể thấy rằng cuối năm quy mô tài sản và nguồn vốn tăng mạnh so với đầu năm,đây là biểu hiện tốt Qua bảng phân tích cũng cho thấy công ty thiên về huy độngvốn nợ là chủ yếu Ban lãnh đạo công ty cần phải đề ra các biện pháp, kiểm tra đônđốc thường xuyên tình hình sử dụng vốn để đảm bảo cho nguồn vốn được sử dụng1 cách có hiệu quả nhất, từ đó tận dụng được lợi thế của đòn bẩy tài chính giúpkhuếch đại tỷ suất sinh lời của tài sản Đây cũng là bài toán kinh tế đặt ra đòi hỏinhững nhà quản trị công ty cần suy nghĩ xem xét và đưa ra các giải pháp hoạchđịnh các chiến lược mới cho sự phát triển của công ty trong giai đoạn tiếp theo.

2.2.2 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinhdoanh

Để tiến hành sản xuất kinh doanh công ty cũng như các doanh nghiệp khác cầncó tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn Muốn đảm bảo có đủ tài sản thì doanhnghiệp cần có biện pháp tài chính cần thết cho việc huy động hình thành nguồnvốn (hay còn gọi là nguồn tài trợ tài sản) việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là1 vấn đề cốt yếu cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và hiệu quả.Nhằm đáp ứng nhu cầu vè tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cầnphải tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động hình thành nguồntài trợ tài sản nguồn vốn Nguồn tài trợ tài sản nguồn vốn trước hết được hìnhthành từ nguồn vốn chủ sở hữ sau đó là vốn vay và cuối cùng được hình thành dochiếm dụng

Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanhchính là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sảncủa doanh nghiệp Mối quan hệ này phản ánh cân bằng tài chính của doanh nghiệp.

Trang 29

Vì vậy khi phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinhdoanh thường xem xét tình hình ổn định của nguồn tài trợ do đó việc phân tích tìnhhình đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp là cần thiết để tháy được thực chấtnguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp là như thế nào

Trang 30

BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY NĂM 2022

Trang 31

CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH Hệ số tự tài trợ (= vcsh/ tổng tài

Trang 32

-Hệ số tự tài trợ: Tỷ suất tự tài trợ (HSTTT) là thông số thể hiện được khả năng tự

chủ về mảng tài chính cũng như khả năng bảo đảm về mảng kinh tế của một tổchức Thông số này thể hiện trong toàn bộ nguồn vốn tài trợ cho tài sản công ty,vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần.

Tỷ suất tự tài trợ = Toàn bộ số nguồn vốnVốn chủ sở hữu (2-1)

Qua bảng 2.4 cho thấy hệ số tự tài trợ đầu năm là 0,42 và cuối năm là 0,47 đãtăng 0,05 so với đầu năm Điều này cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chínhvà mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp ngày càng tăng so với đầunăm 2022 do vốn CSH tăng tuy nhiên công ty chưa tận dụng đòn bẩy tài chínhnhiều

Hệ số nợ: Là chỉ số được tính dựa trên tổng số nợ và tổng số tài sản của doanh

nghiệp Chỉ số thể hiện mức độ sử dụng đòn bẩy của doanh nghiệp Đây là mộttrong những chỉ số quan trong để nhà đầu tư quyết định có nên đầu tư hay không.Trong khi đó, lãnh đạo sẽ biết được mức độ an toàn về tài chính của doanh nghiệpnhư thế nào

Hệ số nợ = Tổng số tài sảnTổng số nợ ( 2-2)

Hệ số nợ cuối năm 2022 là 0,53 đã giảm so đi so với đầu năm 0,05, hệ số nợkhông quá cao cho thấy công ty đã kiểm soát tốt về vấn đề tài chính, có khả năngchi trả các khoản nợ Do tổng số tài sản tăng lên nên hệ số nợ đã giảm đi cho thấymức độ an toàn tài chính của công ty tăng lên từ đó các nhà đầu tư sẽ quyết địnhđầu tư vào công ty

Trang 33

Hệ số tài trợ tạm thời; hệ số này cho biết trong tổng nguồn tài trợ về tài sản của

công ty, nguồn tài trợ chiếm mấy phần

Hệ số tài trợ tạm thời = Nguồn tài trợ tạm thờiTổng nguồn vốn ( 2-3)

Qua bảng ta thấy hệ số tài trợ tạm thời giảm 0,05 trong năm 2022 do tổngnguồn vốn tăng lên, chứng tỏ tính ổn định và cân bằng tài chính của công ty tăng

Hệ số tài trợ thường xuyên: Chỉ tiêu cho biết, mức độ tài trợ TSDH bằng nguồn

vốn dài hạn (nguồn vốn tài trợ thường xuyên).

Hệ số tài trợ thường xuyên = tổngnguồn vốnnguồn TTTX (2-4)

Theo bảng ta thấy hệ số TTTX đầu năm là 0,47 và cuối năm là 0,42 hệ số đãgiảm 0,05 so với đầu năm và nhỏ hơn 1 nên công ty đang giảm áp lực trong thanhtoán nợ ngắn hạn

Hệ số vốn csh so với nguồn vốn tài trợ thường xuyên: Chỉ tiêu này cho biết

trong tổng số nguồn tài trợ thuồng xuyên, số vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần

Hệ số vốn csh so với nguồn vốn tài trợ thường xuyên= Nguồn TTTXVốn CSH (2-4)

Qua bảng thấy được hệ số cuối năm hay đầu năm đều bằng 1, vậy số vcsh vànguồn TTTX là ngang nhau, như vậy tính độc lập tự chủ của công ty trong năm2022 rất cao.

Hệ số giữa nguồn TTTX so với TSDH: Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ của

Trang 34

Hệ số giữa nguồn TTTX so với TSDH = Nguồn TTTXTSDH (2-5)

Qua bảng ta thấy Hệ số giữa nguồn TTTX so với TSDH đầu năm là 2,75 vàcuối năm là 3,02 hệ số này lớn hơn 1 Cho thấy tính tự chủ và độc lập về mặt tàichính ngày càng cao

Như vậy nhìn chung tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinhdoanh của công ty là khá tốt Công ty cần có kế hoạch sử dụng nguồn vốn phù hợpđể đảm bảo tính an toàn về mặt tài chính

2.2.3 Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán

Bảng cân đói kế toán phản ánh toàn bộ các chỉ tiêu cấu thành nên tài sản vànguồn vốn ở thời điểm nhất định theo đơn vị giá trị Khi phân tích biến động củacác mục ta đi phân tích biến đổi cơ cấu tài sản và biến đổi cơ cấu nguồn vốn Từ đóđưa ra các quyết định hợp lý về việc phân bổ nguồn vốn cho từng giai đoạn

a, Phân tích về biến động của tài sản:

Tổng tài sản cuối năm là 790.372.162.292đồng tăng lên 177.962.102.590đồngtương ứng 29,06% so với đầu năm, nguyên nhân của sự thay đổi này là do tài sảnngắn hạn tặng mạnh, tài sản dài hạn tặng nhẹ Cụ thể:

+ Tài sản ngắn hạn: Sự biến động của tài sản ngắn hạn của công ty đầu năm là507.660.572.140 đồng tại cuối năm 2022 là 679.873.525.928đồng tăng lên172.212.953.788đồng so với đầu năm tương ứng với 33,92% Tài sản ngắn hạntăng lên là do tiền và các khoản tương đương tiền tăng lên 776.140.507đồng, cáckhoản phải thu ngắn hạn tăng lên, cụ thể là phải thu ngắn hạn của khách hàng tăngmạnh 106.002.661.241đồng tương đương tăng 168,82% so với đầu năm, phải thu

Trang 35

ngắn hạn khó đòi còn nhiều cho thấy công ty quản lý khoản thu không tốt, cuốinăm không thu hồi được nợ.

Trang 36

Chỉ tiêuMãsố

Chênh lệch

%Tài sản

II Đầu tư tài chính ngắn hạn (120 = 121 +

2 Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh

III.Các khoản phải thu ngắn hạn (130 = 131

+ 132 + 133 + 134 + 135 + 136 + 137 + 139)130 247.497.569.243 189.781.840.10057.715.729.14330,41

1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 131 168.794.385.104 62.791.723.863 106.002.661.241 168,8 2 Trả trước cho người bán ngắn hạn 132 11.984.679.627 10.887.072.488 1.097.607.139 10,08 3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 62.562.529.048 105.158.778.123 (42.596.249.075) (40.51)

4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng

Trang 37

5 Phải thu về cho vay ngắn hạn 135 0

B- TÀI SẢN DÀI HẠN

(200=210+220+230+240+250+260)200110.498.636.364 104.749.487.5625.749.148.8025,49I Các khoản phải thu dài hạn (210 = 211 +

Trang 38

3 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 213 0

Trang 39

IV Tài sản dở dang dài hạn (240 = 241 +

V Đầu tư tài chính dài hạn (250 = 251 + 252

VI Tài sản dài hạn khác (260 = 261 + 262 +

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 +

Trang 40

I.Nợ ngắn hạn (310 = 311 + 312 + … + 322 +

1 Phải trả người bán ngắn hạn 311 161.916.044.961 118.972.587.894 42.943.457.067 36,1

3 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 313 11.759.090.124 2.766.011.867 8.993.078.257 325,1

Ngày đăng: 10/05/2024, 13:51

Tài liệu cùng người dùng

  • Đang cập nhật ...

Tài liệu liên quan