Đề cương triết PTIT Dùng cho sinh viên PTIT (ôn thi)

7 3.8K 221
Đề cương triết PTIT  Dùng cho sinh viên PTIT (ôn thi)

Đang tải... (xem toàn văn)

Thông tin tài liệu

Đề cương triế PTIT Dùng cho sinh viên PTIT ôn thiThi học kì Năm 1 năm 2 Năm 3Học lại Thi lại Đề cương rút gọntài liệu ôn thi.............................................................................................................................................................

Chương 1 : Chủ nghĩa duy vật biện chứng Câu 1 :vấn đề cơ bản của triết học? Trả lời : a.Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề quan hệ giữa tuy duy và tồn tại -vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt: + Mặt thứ nhất : giữa tuy duy và tồn tại thì cái nào có trước,cái nào có sau,cái nào quyết định cái nào ? + Mặt thứ hai : con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không ? b.Tại sao quan hệ giữa tư duy và tồn tại là vấn đề cơ bản của triết học: -Trên thực tế những hiện tượng chúng ta gặp hàng ngày hoặc là hiện tượng vật chất tồn tại bên ngoài ý thức của chúng ta ,hoặc là hiện tượng tinh thần tồn tại trong ý thức của chúng ta,không có bất kỳ hiện tượng nào nằm ngoài 2 lĩnh vực ấy. -Bất kỳ trường phái triết học nào cũng phải đề cập và giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức,giữa tồn tại và tư duy -Kết quả và thái độ của việc giải quyết vấn đề đó quyết định sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận của nhà nghiên cứu,xác định bản chất của trường phái triết học đó. Vì vậy đây là vấn đề cơ bản của triết học Câu 2 : Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất ? Trả lời : a.Quan điểm của vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác- LÊNIN: - Quan điểm của các nhà duy vật thời cổ đại :vào thời cổ đại ở Hy Lạp,các nhà triết học duy vật đều cho có 1 nguyên thể vật chất đầu tiên là cơ sở thế giơi.Họ quy vật chất về cơ sở đầu tiên đó.Quan niệm vật chất của các nhà duy vật cổ đại còn mang tính trực quan,cảm tính,họ đồng nhất vật chất nói chung với những vật thể hữu hình,cảm tính đang tồn tại ở thế bên ngoài. -Quan điểm của các nhà duy vật thời cận đại : coi nguyên tử là phần tử vật chất nhỏ nhất,không phân chia được,vẫn tách rời chúng một cách siêu hình với vận động không gian và thời gian.Họ chưa thấy được vận động là cố hữu của vật chất.Các nhà triết học của thời kì này còn đồng nhất vật chất với một thuộc tính nào đó của vật chất như đồng nhất vật chất với khối lượng, năng lượng. b.Định nghĩa vật chất cuả Lenin : -Định nghĩa : “vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. -Hoàn cảnh ra đời : Cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, trong vật lý học hiện đại xuất hiện những phát minh quan trọng đem lại cho con người những hiểu biết mới, sâu sắc về cấu trúc của thế giới vật chất. Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X Năm 1896, Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ. Năm 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử. Năm 1901, Kaufman đã phát hiện ra rằng trong quá trình vận động, khối lượng của điện tử thay đổi khi vận tốc của nó thay đổi. Những phát minh đó chứng minh rằng sự đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể của vật chất, với những thuộc tính của vật chất như quan niệm duy vật trước Mác đã không còn phù hợp nữa và trở thành căn cứ để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng chống lại chủ nghĩa duy vật. Họ cho rằng "vật chất đã tiêu tan", và toàn bộ nền tảng của chủ nghĩa duy vật đã bị sụp đổ hoàn toàn. Cuộc “khủng hoảng của vật lý học” xuất hiện. Lênin đã phân tích tình hình phức tạp ấy và chỉ rõ: Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học cận đại không hề bác bỏ chủ nghĩa duy vật mà chỉ bác bỏ quan niệm cho rằng giới tự nhiên là có tận cùng về mặt cấu trúc, rằng nguyên tử hay khối lượng là giới hạn cuối cùng, bất biến của giới tự nhiên. Lênin đã chỉ ra rằng, không phải "vật chất tiêu tan" mất, mà chỉ có giới hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan. Trên cơ sở phân tích một cách sâu sắc cuộc “khủng hoảng của vật lý học” và phê phán những quan niệm duy tâm, siêu hình về phạm trù vật chất, Lênin đã đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về phạm trù vật chất mà cho đến nay các khoa học hiện đại vẫn thừa nhận. c . Phân tích định nghĩa Cách định nghĩa: Phạm trù vật chất là phạm trù rộng, mà cho đến nay, thực ra nhận thức luận chưa qua được. Khi định nghĩa phạm trù này không thể quy nó về vật thể hoặc một thuộc tính cụ thể nào đó, cũng không thể quy về phạm trù rộng hơn phạm trù vật chất. Do vậy chỉ có thể định nghĩa phạm trù vật chất trong quan hệ với ý thức phạm trù đối lập với nó và trong quan hệ ấy, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Trong định nghĩa này, Lênin phân biệt hai vấn đề: -Thứ nhất: cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các quan niệm về khoa học tự nhiên về cấu tạo và các thuộc tính cụ thể của các đối tượng, các dạng vật chất khác nhau. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học nó chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn. Vì vậy, không thể quy vật chất nói chung về vật thể, không thể đồng nhất vật chất nói chung với các dạng cụ thể của vật chất như các nhà triết học duy vật trong lịch sử Cổ đại và Cận đại. -Thứ hai: là trong nhận thức luận, khi vật chất đối lập với ý thức, cái quan trọng để nhận biết vật chất là thuộc tính khách quan. Khách quan theo Lênin là “cái đang tồn tại độc lập với loài người và với cảm giác của con người”. Trong đời sống xã hội, “ vật chất là cái tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người”. Về mặt nhận thức luận thì khái niệm vật chất chính là “ thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức của con người và được con người phản ánh”. Như vậy, định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau: + Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người nhận thức được hay chưa nhận thức được. + Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động lên giác quan của con người. + Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất. Với những nội dung cơ bản trên, phạm trù vật chất trong quan niệm của Lênin có ý nghĩa vô cùng to lớn. d .Ý nghĩa của định nghĩa +Chống chủ nghĩa duy tâm dưới mọi hình thức. +Chống thuyết “Bất khả tri” cho rằng: con người chỉ nhận thức được bề ngoài của sự vật hiện tượng chứ không nhận thức được bản chất của sự vật hiện tượng. Lênin khắng định: con người có thể nhận thức được bản chất của thế giới. +Khắc phục những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác (đó là quan điểm siêu hình máy móc, quy vật chất nói chung về những dạng cụ thể của vật chất). +Là thế giới quan, phương pháp luận cho các ngành khoa học hiện đại tiếp tục phát triển. e.Phương thức và các hình thức tồn tại của vật chât: - Vận động là phương thứctồn tại của vật chất. Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: + Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất,- tức được hiểu như là phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất,- thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy. + Các hình thức (dạng) vận động cơ bản của vật chất. Có năm dạng vận động cơ bản của vật chất; đó là vận động cơ học- sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian; vận động vật lý- sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử, các quá trình nhiệt, điện v.v; vận động hoá học- sự vận động của các nguyên tử, các quá trình hoá hợp và phân giải các chất; vận động sinh vật- sự trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường; vận động xã hội- sự thay thế nhau giữa các hình thái kinh tế-xã hội. + Năm dạng vận động này quan hệ chặt chẽ với nhau. Một hình thức vận động nào đó được thực hiện là do có sự tác động qua lại với nhiều hình thức vận động khác. Một hình thức vận động này luôn có khả năng chuyển hoá thành hình thức vận động khác, nhưng không thể quy hình thức vận động này thành hình thức vận động khác. Mỗi một sự vật, hiện tượng có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động nhưng bao giờ cũng được đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ bản. + Vận động và đứng im. Thế giới vật chất bao giờ cũng ở trong quá trình vận động không ngừng, trong sự vận động không ngừng đó có hiện tượng đựng im tương đối. Nên hiểu hiện tượng đứng im chỉ xẩy ra đối với một hình thức vận động nào đó của vật chất trong một lúc nào đó và trong một quan hệ nhất định nào đó, còn xét đến cùng, vật chất luôn luôn vận động. Nếu vận động là sự tồn tại trong sự biến đổi của các sự vật, hiện tượng, thì đứng im tương đối là sự ổn định, là sự bảo toàn quảng tính của các sự vật, hiện tượng. Như vậy, đứng im là tương đối; tạm thời và là trạng thái đặc biệt của vật chất đang vận động không ngừng. - Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất. Mọi sự vật, hiện tượng tồn tại khách quan đều có vị trí, hình thức kết cấu, độ dài ngắn, cao thấp của nó- tất cả các thuộc tính đó gọi là không gian và không gian biểu hiện sự cùng tồn tại và cách biệt giữa các sự vật, hiện tượng với nhau, biểu hiện quảng tính, trật tự phân bố của chúng. Mọi sự vật, hiện tượng tồn tại trong trạng thái không ngừng biến đổi, nhanh, chậm, kế tiếp nhau và chuyển hoá lẫn nhau- tất cả những thuộc tính đó gọi là thời gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất thể hiện ở độ lâu của sự biến đổi; trình tự xuất hiện và mất đi của các sự vật, các trạng thái khác nhau trong thế giới vật chất; thời gian còn đặc trưng cho trình tự diễn biến của các quá trình vật chất, tính tách biệt giữa các giai đoạn khác nhau của quá trình đó. Tuy đều là hình thức tồn tại của vật chất, nhưng không gian và thời gian có sự khác nhau. Sự khác nhau đó nằm ở chỗ, không gian có ba chiều rộng, cao và dài; còn thời gian chỉ có một chiều trôi từ quá khứ tới tương lai. Câu 3 : Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về ý thức : Trả lời : Định ngĩa :Y thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan được hình thành thông qua quá trình lao động và được diễn tả bằng ngôn ngữ Nguồn gốc của ý thức :Về nguồn gốc của ý thức, dựa trên cơ sở những thành tựu của khoa học tự nhiên, nhất là sinh lý học thần kinh, Triết học Mác - Lê nin khẳng định: ý thức ra đời do 2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. - Nguồn gốc tự nhiên của ý thức có 2 yếu tố: + Phải có bộ óc người phát triển cao. Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức còn ý thức là chức năng của bộ óc con người. Ý thức là thuộc tính của vật chất nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người. +Sự tác động của hiện thực khách quan vào bộ óc để bộ óc phản ánh.Thế giới khách quan là đối tượng phản ánh của bộ óc người để hình thành nên ý thức. Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất. Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật (vật tác động và vật nhận tác động). Trong quá trình ấy, vật nhận tác động bao giờ cũng mang thông tin của vật tác động. Đây là điều quan trọng để chỉ rõ nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực. Ý thức chỉ nẩy sinh ở giai đoạn phát triển cao của thế giới vật chất cùng với sự xuất hiện con người. Ý thức là ý thức con người, nằm trong con người, không thể tách rời con người. Như vậy, bộ óc con người và sự tác động của thế giới xung quanh lên bộ óc, đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Nguồn gốc xã hội của ý thức cũng có 2 yếu tố đó là: lao động và ngôn ngữ. +Lao động là hoạt động có mục đích sáng tạo của con người, sử dụng công cụ sản xuất tác động vào các đối tượng của tự nhiên để sản xuất ra của cải vật chất nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển xã hội. Nhờ có lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, bắt chúng bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình thành những hiện tượng nhất định và các hiện tượng ấy tác động vào óc người hình thành dần những tri thức về tự nhiên và xã hội. Nhờ lao động mà các bộ phận của cơ thể, các giác quan, khí quan của con người được hoàn thiện trong quá trình phản ánh thế giới xung quanh. Lao động góp phần cải tạo chế độ dinh dưỡng, làm cho bộ não và hệ thần kinh phát triển Như vậy, ý thức được hình thành chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan của con người làm biến đổi thế giới đó. Nên nguồn gốc cơ bản của ý thức, tư tưởng là sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con người trong quá trình lao động. Nhưng bản thân quá trình lao động ngay từ đầu đã mang tính tập thể, tính xã hội. Vì vậy xuất hiện nhu cầu trao đổi kinh nghiệm lao động và trao đổi tư tưởng tình cảm. Chính nhu cầu đó đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ. + Ngôn ngữ bao gồm tiếng nói và chữ viết tồn tại dưới dạng các khái niệm, ngôn ngữ do nhu cầu của lao động và nhờ lao động mà hình thành. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là “cái vỏ vật chất của tư duy”. Nếu không có ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được. Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hoá, trừu tượng hoá hiện thực. Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn, trao đổi thông tin và tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tóm lại: Nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động và thực tiễn xã hội. ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. Bản chất của ý thức:- Các Mác đã chỉ ra rằng ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được di chuyển vào trong bộ óc của con người và được cải biến đi ở trong đó. Như vậy bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Có nghĩa là nội dung của ý thức là do thế giới khách quan quy định, nhưng khi phản ánh thì nó mang dấu ấn chủ quan của con người. -Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào óc người nhưng đó là phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện ra rất phong phú. Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái không có trong thực tế. ý thức có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra những huyền thoại, những giả thuyết -Phản ánh của ý thức là tích cực, chủ động: con người trên cơ sở hoạt động thực tiễn, chủ động tác động vào sự vật hiện tượng làm cho chúng bộc lộ tính chất, thuộc tính, đặc điểm → hiểu biết vận dụng tri thức để nhận thức và cải tạo TGKQ. -Ý thức mang bản chất xã hội Câu 4 : Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức a.Vật chất quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức.Vật chất là cái có trước,nó sinh ra và quyết định ý thức: -Nguồn gốc của ý thức chính là vật chất : bộ não ngưòi – cơ quan phản ánh thế giơí xung quanh,sự tác động của thế giới vật chất vào bộ não ngưòi,tạo thành nguồn gốc tự nhiên . -Lao động và ngôn ngữ(tiếng nói,chữ viết )trong hoạt động thực tiễn cùng với nguồn gốc tự nhiên quyết định sự hình thành,tồn tại và phát triển của ý thức . -Mặt khác,ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.Vật chất là đối tượng,khách thể của ý thức,nó quy định nội dung,hình thức,khả năng và quá trình vận động của ý thức . b.Tác động trở lại của ý thức -Ý thức do vật chất sinh ra và quy định,nhưng ý thức lại có tính độc lập tương đối của nó.Hơn nữa,sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là sự phản ánh tinh thần,phản ánh sáng tạo và chủ động chứ không thụ động,máy móc,nguyên si thế giới vật chất,vì vậy nó có tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người . -Dựa trên các tri thức về quy luật khách quan,con người đề ra mục tiêu,phương hướng,xác định phương pháp,dùng ý chí để thực hiện mục tiêu ấy.Vì vậy,ý thức tác động đến vật chất theo hai hướng chủ yếu : +Nếu ý thức phản ánh đúng đắn điều kiện vật chất,hoàn cảnh khách quan thì sẽ thúc đẩy tạo sự thuận lợi cho sự phát triển của đối tượng vật chất. +Ngược lại,nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực sẽ làm cho hoạt động của con người không phù hợp với quy luật khách quan,do đó:sẽ kìm hãm sự phát triển của vật chất. -Tuy vậy,sự tác động của ý thức đối với vật chất cũng chỉ với một mức độ nhất định chứ nó không thể sinh ra hoặc tiêu diệt các quy luật vận động của vật chất được.Và suy cho cùng,dù ở mức độ nào nó vẫn phải dựa trên cơ sở sự phản ánh thế giới vật chất . -Biểu hiện ở mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong đời sống xã hội là quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội,trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội,đồng thời ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội . -Ngoài ra, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức còn là cơ sở để nghiên cứu,xem xét các mối quan hệ khác như: lý luận và thực tiễn,khách thể và chủ thể,vấn đề chân lý … c.Ý nghĩa phương pháp luận . -Do vật chất là nguồn gốc và là cái quyết định đối với ý thức, cho nên để nhận thức cái đúng đắn sự vật, hiện tượng, trước hết phải xem xét nguyên nhân vật chất, tồn tại xã hội để giải quyết tận gốc vấn đề chứ không phải tìm nguồn gốc, nguyên nhân từ những nguyên nhân tinh thần nào.“tính khách quan của sự xem xét” chính là ở chỗ đó . -Mặt khác, ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất, cho nên trong nhận thức phải có tính toàn diện, phải xem xét đến vai trò của nhân tố tinh thần. -Trong hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ những điều kiện khách quan và giải quyết những nhiệm vụ của thực tiễn đặt ra trên cơ sở tôn trọng sự thật. Đồng thời cũng phải nâng cao nhận thức, sử dụng và phát huy vai trò năng động của các nhân tố tinh thần,tạo thành sức mạnh tổng hợp giúp cho hoạt động của con người đạt hiệu quả cao -Không chỉ có vậy, việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ trên khắc phục thái độ tiêu cực thụ động, chờ đợi, bó tay trước hoàn cảnh hoặc chủ quan, duy ý chí do tách rời và thổi từng vai trò của từng yếu tố vật chất hoặc ý thức. Chương 2 : Phép biện chứng duy vật Câu 1 :Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật 1.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến : a.Khái niệm: Mối liên hệ phổ biến là khái niệm để chỉ sự: - Tác động - ràng buộc - Qui định - Chuyễn hóa Của sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. Sự liên hệ biểu hiện ở 3 mặt: - Giữa các mặt trong cùng một sự vật hiện tượng - Giữa các sự vật khác với nhau - Giữa các sự vật với môi trường. b. Các tinh chất của mối liên hệ -Tính khách quan: +Xuất phát từ tính thống nhất vật chất của thế giới. + Mối liên hệ tồn tại bên ngoài ý thức con người - Tính phổ biến +Không có Sự vật hiện tượng nào không có mối liên hệ bởi vì chúng tồn tại trong 1 chỉnh thể thống nhất. + Mối liên hệ tồn tại trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy. - Tính đa dạng: Xuất phát từ tính đa dạng thế giới vật chất dẫn đến mối liên hệ đa dạng, biểu hiện ở: * Liên hệ trong không gian ( cùng 1 thời điểm diễn ra nhiều sự kiện) * Liên hệ trong thời gian ( là sự liên hệ kế tiếp nhau của các sự kiện ) * Liên hệ bên trong ( là mối liên hệ xảy ra bên trong sự vật hiện tượng.) * Liên hệ bên ngoài (là mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác) * Liên hệ cơ bản * Liên hệ không cơ bản. Mỗi kiểu mối liên hệ có vị trí vai trò và đặc điểm riêng của nó. c. Ý nghĩa, phương pháp luận * Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện, phải xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ và khâu trung gian. Mác nói: “ Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.” * Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét 1 sự vật hiện tượng nào đó, 1 con người nào đó, phải gắn với những hoàn cảnh điều kiện cụ thể. * Chống lại cách xem xét cào bằng, phiến diện ngụy biện. 2. Nguyên lý về sự phát triển: a. Khái niệm : Có những quan niệm khác nhau về sự phát triển: - Quan niệm siêu hình: + Phát triển chỉ là sự tăng lên đơn thuần về lượng, không có sự thay đổi về chất. + Phát triển như là 1 quá trình tiến lên liên tục không có những bước quanh co thăng trầm phức tạp. - Quan niệm biện chứng: + Phát triển là 1 quá trình tiến lên từ thấp đến cao, quá trình đó vừa dần dần, vừa nhảy vọt, cái mới ra đời thay thế cái cũ. + Phát triển là quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến thay đỏi về chất diễn ra theo đường xoáy ốc. + Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật ( mâu thuẫn bên trong ) + Phát triển không bao hàm mọi sự vận động nói chung, nó chỉ khái quát sự vận động đi lên cái mới thay thế cái cũ. + Sự phát triển thể hiện rất khác nhau trong hiện thực. *Giới vô cơ biểu hiện dưới dạng biến đổi các yếu tố làm nảy sinh các hợp chất phức tạp, xuất hiện các hợp chất hữu cơ ban đầu. * Giới hữu cơ thể hiện ở khả năng thích nghi. *Vấn đề xã hội: sự phát triển của tư duy thể hiện khả năng con người làm chủ thế giới. b. Tính chất của sự phát triển: - Tính khách quan: Phát triển là thuộc tính vốn có của sự vật. - Tính phổ biến: Phát triển diễn ra ở cả 3 lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy. - Tính đa dạng: + Mỗi sự vật hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau . +Quá trình phát triển chịu sự tác động khác nhau có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm. c. Ý nghĩa phương pháp luận: + Trong nhận thức và hành động thực tiễn phải có quan điểm phát triển khi xem xét đánh giá các hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động, sự biến đổi. + Phải nhìn thấy cái mới, xu thế tất yếu của sự phát triển có thái độ ủng hộ cái mới tạo điều kiện cho cái mới ra đời. + Quan điểm phát triển là cơ sở và niềm tin cho thái độ lạc quan khoa học của người cách mạng. + Cần chống lại quan điểm nóng vội duy ý chí muốn xóa bỏ cái cũ khi chưa có đủ điều kiện, quan điểm bảo thủ trì trệ gây cản trở cho sự phát triển. Câu 2: Các cặp phạm trù: I. PHẠM TRÙ CÁI CHUNG VÀ CÁI RIÊNG: 1. Khái niệm cái chung và cái riêng: a.Khái niệm cái riêng: Cái riêng là 1 quá trình triết học dùng để chỉ 1 SV, HT, 1 quá trình riêng lẽ, xác định. b. Khái niệm cái chung: Cái chung là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung giống nhau, được lặp lại trong nhiều SVHT hay quá trình riêng lẽ. 2. Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng: * Cái riêng đều tồn tại khách quan * Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện, không có cái chung trừu tượng chung chung. * Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung. * Cái riêng là cái toàn bộ, cái chung là 1 bộ phận của cái riêng, cái riêng phong phú đa dạng, cái chung sâu sắc bản chất. 3. Ý nghĩa phương pháp luận: + Muốn phát hiện ra cái chung phải xuất phát từ cái riêng tồn tại hiện thực . + Khi áp dụng cái chung vào từng cái riêng cần được cá biệt hóa cho phù hợp. + Nếu coi thường cái chung, tuyệt đối hóa cái riêng sẽ dẫn đến cục bộ hẹp hòi. + Khi giải quyết những vấn đề riêng phải đặt trogn mối quan hệ với cái chung. II. PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ: 1. Khái niệm nguyên nhân & kết quả: * Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt của 1 SV hay giữa các SV gây nên những biến đội nhất định. * Kết quả là hiện tượng mới xuất hiện do 1 hay nhiều nguyên nhân gây ra. Cần phân biệt: -Nguyên nhân với điều kiện -Nguyên nhân với nguyên cớ. 2. Mối quan hện biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. + Trong mối quan hệ nhân quả phải thỏa mãn 2 điều kiện: - Nguyên nhân là cái có trước, kết quả là cái có sau - Cái có trước ( nguyên nhân ) phải sản sinh ra cái có sau ( Kết quả) + Mối quan hệ nhân quả mang tính khách quan, phổ biến tồn tại trong cả 3 lĩnh vực ( tự nhiên, xã hội và tư duy) + Không có SVHT nào xuất hiện lại có nguyên nhân, tìm nguyên nhân trong hiện thực khách quan. + Cũng 1 nguyên nhân nhưng trong những điều kiện khác nhau sẽ đưa đến những kết quả khác nhau. + Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, 1 kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra. + Cần phân biệt tính chất và vai trò của các nguyên nhân bên trong, bên ngoài, nguyên nhân chủ yếu, thứ yếu, nguyên nhân chủ quan, khách quan. + Trong những mối liên hệ cụ thể nguyên nhân và kết quả có thể chuyễn hóa cho nhau. + Quan hệ nhân quả là 1 chuỗi vô tận kế tiếp nhau. 3/ Ý nghĩa phương pháp luận: + Nhiệm vụ của khoa học là tìm cho được nguyên nhân của những hiện tượng mới xuất hiện + Trước mọi thành công hay thất bại phải tìm ra nguyên nhân của nó. III. PHẠM TRÙ NỘI DUNG & HÌNH THỨC 1. Khái niệm: a/ Nội dung: Là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật. b/ Hình thức: Là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa cáq mặt, các yếu tố. là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật. 2 .Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức: * Nội dung và hình thức là 1 thể hữu cơ gắn bó với nhau, không có 1 hình thức nào không có nội dung và ngược lại. * Không phải lúc nào nội dung và hình thức cũng phù hợp với nhau, 1 nội dung có nhiều hình thức, 1 hình thức lại có nhiều nội dung. * So với hình thức, nội dung bao giờ cũng giữ vai trò quyết định, nội dung có khuynh hướng biến đổi, hình thức có khuynh hướng ổn định. * Hình thức do nội dung quyết định nhưng nó có tính độc lập tương đối tác động trở lại nội dung, khi hình thức phù hợp sẽ thúc đẩy sự vật phát triển, khi hình thức không phù hợp nó sẽ cản trở sự vật phát triển (sự cản trở đó chỉ là tạm thời tất yếu, phải phá bỏ hình thức cũ tạo ra 1 hình thức mới cho phù hợp) 3. Ý nghĩa phương pháp luận: * Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn không được tách rời nội dung và hình thức đặc biệt trong văn học nghệ thuật. * Phải biết sử dụng nhiều hình thức để chuyễn tải 1 nội dung nào đó. * Khi xem xét 1 sự vật nào đó phải căn cứ vào nội dung theo dõi mối quan hệ giữa nội dung và hình thức để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp. Câu 3: Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật : Trả lời : A. Quy luật mâu thuẫn: 1. Vị trí vai trò của qui luật mâu thuẫn: * Vị trí: Qui luật mâu thuẫn là 1 trong 3 qui luật cơ bản của phép biện chứng. Lenin: “Qui luật mâu thuẫn là hạt nhân của phép biện chứng” * Vai trò: Qui luật mâu thuẫn vạch ra nguồn gốc và động lực bên trong của sự phát triển. 2. Nội dung qui luật mâu thuẫn: 1.1. Mâu thuẫn là 1 hiện tượng khách quan và phổ biến + Mâu thuẫn là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa cá mặt đối lập trong 1 sự vật hiện tượng. + Mặt đối lập là phạm trù để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng phát triển ngược chiều nhau tạo nên 1 chỉnh thể. + Mâu thuẫn là 1 hiện tượng khách quan và phổ biến - Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan: Mâu thuẫn tồn tại bên ngoài ý thức con người. - Mâu thuẫn là hiện tượng phổ biến: Mâu thuẫn tồn tại trong cả 3 lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy. + Mâu thuẫn tồn tại trong mọi giai đoạn phát triển của sự vật ( mâu thuẫn này mất đi, mâu thuẫn khác nảy sinh). 1.2 Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: + Sự thống nhất của các mặt đối lập là: sự ràng buộc, phụ thuộc và qui định lẫn nhau của các mặt đối lập trong đó mặt đối lập này lấy mặt đối lập kia làm tiền đề để tồn tại. + Sự đấu tranh của các mặt đối lập là: sự tác động, bài trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập. + Sự thống nhất của các mặt đối lập không tách rời sự đấu tranh của các mặt đối lập. + Sự thống nhất của các mặt đối lập nói lên tình trạng đứng yên tạm thời của sự vật hiện tượng. Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có giới hạn tồn tại ( đứng yên tương đối) + Sự đấu tranh của các mặt đối lập nói lên sự vật hiện tượng vận động và biến đổi không ngừng, “vận động là tuyệt đối, đứng yên là tương đối. “đấu tranh là tuyệt đối, thống nhất là tương đối” + Sự đấu tranh của các mặt đối lập có thể chia ra làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm riêng của nó + Khi mâu thuẫn được giải quyết sự vật cũ mất đi, sự vật mới lại ra đời lại bao hàm mâu thuẫn mới. + Nếu mâu thuẫn không được giải quyết thì không có sự phát triển. 1.3. Sự chuyễn hóa của các mặt đối lập + Sự đấu tranh của các mặt đối lập cuối cùng sẽ dẫn đến các mặt đối lập chuyễn hóa. + Thế giới vật chất đa dạng nên sự chuyễn hóa cũng đa dạng * Bản chất của qui luật mâu thuẩn Mọi sự vật hiện tượng là sự thống nhất của những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng đối lập nhau, sự đấu tranh của những mặt đối lập là nguồn gốc và động lực bên trong của sự vận động và phát triển 3. Ý nghĩa phương pháp luận: + Phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn của sự vật hiện tượng + Khi phân tích mâu thuẫn phải xét toàn diện các mặt đối lập, theo dõi quá trình phát sinh, phát triển và những yếu tố tác động đến + Phải biết giải quyết mâu thuẫn đúng lúc, đúng chỗ + Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có đủ điều kiện. + Mâu thuẫn bao giờ cũng được giải quyết bằng con đường đấu tranh chứ không phải dung hòa. + Mâu thuẫn khác nhau thì cách giải quyết mâu thuẫn khác nhau Lenin: “Bản chất và linh hồn sống của chủ nghĩa Mác là phân tích cụ thể, một tình hình cụ thể” B. Quy luật lượng chất 1. Vai trò của quy luật lượng chất: Quy luật lượng chất là 1 trong 3 qui luật cơ bản của phép biện chứng. Quy luật này nói lên cách thức của sự vận động và phát triển. 2. Nội dung của qui luật lượng chất: Trong thế giới vật chất bất kỳ 1 sự vật hiện tượng nào cũng có 2 mặt là chất và lượng. 2.1 Khái niệm chất: * Chất là tổng hợp những thuộc tính khách quan vốn có của SVHT nói lên nó là gì, làm cho nó khác với cái khác. * Trong thế giới vật chất có muôn vàn SVHT khác nhau về chất ( có bao nhiêu SVHT, có bấy nhiêu chất) * Chất là cái khách quan vốn có của SVHT * Chất biểu hiện tình trạng tương đối ổn định của SVHT làm cho nó tồn tại mà chưa biến thành cái khác. * Chất của SVHT bộc lộ thông qua những thuộc tính có những thuộc tính căn bản, có những thuộc tính không căn bản. * Các thuộc tính của SVHT bộc lộ ra tùy theo những mối liên hệ cụ thể của SV này với SV khác. * Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính chỉ là tương đối tùy theo mối quan hệ cụ thể. 2.1 Khái niệm lượng: * Lượng của SV không nói lên SV đó là gì mà chỉ nói lên những con số, những thuộc tính, những bộ phận, mức độ phát triển, qui mô to nhỏ. * Cũng như chất, lượng là cái khách quan vốn có của SVHT. * Trong lĩnh vực tự nhiên lượng thường được diễn tả bằng những con số chính xác ( cân đong đo đếm). Còn trong lĩnh vực xã hội, ngoài những con số chính xác lượng được hiểu rất trừu tượng. * Lượng còn là những con số quyết định bên trong của SVHT. 2.3 Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: + Mỗi SVHT là 1 thể thống nhất giữa chất và lượng, 2 mặt đó không tách rời nhau tác động qua lại 1 cách biện chứng, khi SV đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một mức độ nhất định. + Độ là mối liên hệ qui định lẫn nhau giữa chất và lượng, nó là giới hạn mà trong đó SV hay HT vẫn còn là nói, chưa chuyễn thành cái khác. + Quá trình thay đổi dần dần về lượng đã tạo điều kiện cho chất lượng thay đổi. + Quá trình thay đổi về chất gọi là bước nhảy, đó là bước ngoặt căn bản trong sự biến đổi dần dần về lượng, thời điểm xảy ra bước nhảy gọi là điểm nút. + Sự chuyễn hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất diễn ra một cách phổ biến trong tự nhiên. Qui luật này cũng nói lên sự thay đổi về chất cũng dẫn đến sự thay đổi về lượng. Chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt thường xuyên biến đổi. Sự tác động và chuyễn hóa giữa chất và lượng bao giờ cũng phụ thuộc vào những điều kiện nhất định + Trong xã hội sự biến đổi về lượng gọi là tiến hóa, còn nhảy vọt về chất theo chiều hướng tiến bộ gọi là cách mạng. 3. Các hình thức của bước nhảy: + Nhảy vọt là hình thức phổ biến tất yếu của sực chuyễn hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất. + Nhảy vọt trong tự nhiên, diễn ra 1 cách tư phát, trong lĩnh vực xã hội phải thông qua hoạt động, có ý thưc của con người. + Bước nhảy có thể khác nhau về qui mô, có bước nhảy cục bộ, bước nhảy toàn bộ. + Bước nhảy có thể khac nhau về nhịp độ có bước nhảy trong thời gian rất ngắn, có thời gian dài. 4. Ý nghĩa phương pháp luận: + Phải khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh, tư tưởng hửu khuynh muốn tạo ra bước nhảy, phải có quá trình tích lủy về lượng. + Phải có thái độ khách quan khoa học và có quyết tâm thực hiện bước nhảy ( Phải xuất phát từ thực tế đó là điều kiện vật chất, quyết tâm là muốn chủ quan – điều kiện tinh thần) + Chống khuynh hướng cải lương, tuyệt đối hóa thay đổi về lượng xem đó là hình thức duy nhất của bước nhảy. + Chống chủ nghĩa phiêu lưu muốn có những bước nhảy toàn bộ mà không cần có sự tích lủy về lượng. C. Quy luật phủ định 1. Vai trò của qui luật phủ định: Là 1 trong 3 qui luật cơ bản của phép biện chứng. Qui luật này nói lên những khuynh hướng của sự phát triển là theo đường tròn xoáy ốc của SVHT 2. Phủ định biện chứng: + Thế giới vật chất vận động và phát triển không ngừng, vật chất mất đi ở dạng này thì được chuyễn hóa sang dạng khác, triết học gọi sự thay thế đó là sự phủ định. + Sự phủ định là 1 tất yếu của sự vận động và phát triển cái mới phủ định cái cũ. + Phủ định biện chứng có những đặc điểm sau: 2.1 Tính khách quan: - Nguồn gốc của sự phủ định là sự đấu tranh của các mặt đối lập ở bên trong sự vật bất kỳ sự vật nào cũng có 2 mặt khẳng định và phủ định - Phủ định biện chứng là tự phủ định khách quan vốn có của sự vật được thực hiện do mâu thuẫn bên trong của bản thân sự vật chứ không do từ bên ngoài đưa vào nó là 1 yếu tố tất yếu của sự vận động và phát triển. - Phủ định biện chứng bao gioờ cũng gắn liền với những điều kiện cụ thể mỗi loại sự vật có phương thức phủ định riêng, phủ định trong tự nhiên khác trong xã hội. 2.2 Tính kế thừa: - Phủ định biện chứng còn bao hàm sự kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật cũ bị thay thế. - Phủ định biện chứng còn cải tạo những cái cũ cho phù hợp với cái mới. - Tránh hình thức phủ định siêu hình, phủ định sạch trơn không có sự kế thừa. 3. Nội dung qui luật: - Vật chất vận động vĩnh viêẽn nên phủ định cũng không bao giờ dừng lại, không có lần phủ định cuối cùng, qua nhiều lần phủ định tạo điều kiện đưa sự vật từ thấp đến cao. * Qui luật phủ định thể hiện sự phát triển do mâu thuẫn bên trong, phủ định được khuynh hướng của sự phát triển. * Phép biện chứng duy vật thừa nhận sự phát triển là xu hướng tất yếu nhưng không hề phủ nhận những bước thụt lùi tạm thời trong tự nhiên và xã hội. * Quy luật phủ định khái quát tính tất yếu tiến lên của sự vật và hiện tượng, sự phát triển đó không diễn ra theo đường xoáy ốc. * Chúng ta không nên hiểu máy móc, tất cả các SVHT trong thế giới vật chất đều thông qua 2 lần phủ định thì hoàn thành 1 chu kỳ phát triển vd: 1 trứng tằm > con tằm > con nhộng > bướm > trứng tằm. 4. Ý nghĩa phương pháp luận: * Qui luật phủ định giúp ta hiểu biết 1 cách đúng đắn về xu hướng và sự phát triển quá trình phát triển của SV không diễn ra thẳng tắp mà quanh co phức tạp, đặc biệt trong đời sống xã hội. * Qui luật này giúp ta hiểu biết đầy đủ về cái mới ra đời phù hợp với qui luật phát triển của SV ta phải có thái độ ủng hộ cái mới, đấu tranh cho cái mới, chống lại cái cũ cái lỗi thời kìm hãm sự phát triển. * Trong khi phê phán cái cũ phải biết sàng lọc, kế thừa những yếu tố hợp lý của cái cũ, tránh phủ định sạch trơn. Câu 4 : Thực tiễn,vai trò của thực tiễn với hoạt động nhận thức Trả lời: 1. Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích của con người mang tính lịch sử và xã hội nhằm làm biến đổi tự nhiên và xã hội. Bản chất của hoạt động thực tiễn nhằm cải tạo khách thể (đối tượng) cho phù hợp với nhu cầu của chủ thể. Tính chất của họa động thực tiễn: - Tính lịch sử ( thời gian) Vd: Sx lúa gạo : Cổ đại dùng đá tạo ra lúa, trung đại: cày bừa tạo ra lúa, hiện đại máy móc tạo ra lúa ) - Tính xã hội: con người phải nương tựa, kết hợp với nhau 2. Những hình thức của hoạt động thực tiễn: + Những hình thức cơ bản: - Hoạt động sản xuất ra của cải vật chất giữ vai trò quyết định nhất, - Hoạt động chính trị- xã hội: quá trình đấu tranh giai cấp, cải tạo xã hội. - Thực nghiệm khoa học kỹ thuật + Những hình thức không cơ bản: - Thực tiễn đạo đức như: tâm lý đạo đức( ý thức đạo đức), hành vi đạo đức( thực tiễn) - Thực tiễn giáo dục (lý thuyết và thực hành) - Thực tiễn nghệ thuật ( gồm sáng tác và biểu diễn) 3. Vai trò của hoạt động thực tiễn trong nhận thức: a. Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức: - Ngay từ đầu nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn và do thực tiễn qui định ( hành vi đầu tiên của con người là kiếm sống) - Thông qua những hành động thực tiễn tác động vào đối tượng ( khách thể) các SVHT bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ trên cơ sở đó, con người mới bắt đầu biết về chúng. - Thông qua hoạt động thực tiễn làm biến đổi thế giới đồng thời cũng biến đổi cả bản thân mình, các giác quan phát triển và hoàn thiện làm cho năng lực nhận thức của con người tốt hơn. - Thông qua hoạt động thực tiễn con người còn chế tạo công cụ, phương tiện để hổ trợ cho các giác quan trong quá trình nhận thức. b. Thực tiễn là mục đích của nhận thức: - Tri thức khoa học kỹ thuật chỉ có ý nghĩa khi được vận dụng vào trong hoạt động thực tiễn làm biến đổi thế giới và bản thân. - Chính nhu cầu của thực tiễn của cuộc sống thúc đẩy khoa học phát triển. c. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiếm tra chân lý: - Thực tiễn sẽ kiểm tra để xác nhận tri thức đó đúng hay sai, có 1 số quan điểm: * Lấy số đông làm thước đo ( không chính xác) * Cái gì có lợi ( trong xã hội có giai cấp đối kháng) * Cái gì rõ ràng, khúc chiết ( bài thi) * Thực tiễn là thước đo khách quan. - Thông qua hoạt động thực tiễn con người điều chỉnh nhận thức cho phù hợp với thực tế khách quan. Lenin: “ Quan điểm và đời sống về thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức”. Chương 3 :Chủ nghĩa duy vật lịch sử Câu 1 : Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.Sự vận dụng của Đàng CSVN Trả lời : 1.Khái niệm CSHT và KTTT: a. Cơ sở hạ tầng: - Là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 xã hội nhất định. - Trong mỗi xã hội cụ thể CSHT gồm 3 loại QHSX sau: + QHSX tàn dư + QHSX thống trị ( giữ vai trò quyết định + QHSX mầm mống. - CSHT của 1 xã hội cụ thể được đặc trưng bởi QHSX thống trị. - Trong PTSX, QHSX là hình thức xét trong tổng thể các QHXh thì QHSX là cơ sở kinh tế của xã hội đó hình thành kiến trúc thượng tầng tương ứng. b. Kiến trúc thượng tầng: - Là toàn bộ những quan điểm chính trí, pháp quyền đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…v v cùng với những thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội được hình thành trên CSHT nhất định. - Mỗi yếu tố của KTTT đều có đặc điểm, quy luật vận động riêng nhưng giữa chúng có sự tác động qua lại ảnh hưởng lẫn nhau và đều hình thành trên CSHT. - Mỗi yếu tố khác nhau của KTTT đều có quan hệ khác nhau với CSHT trong đó có những quan hệ trực tiếp như: chính trị, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo. - Trong xã hội có giai cấp, KTTT phải mang tính giai cấp. - Trong KTTT thì nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng. ( vì nhà nước có công cụ bạo lực như quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù ) 2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT: a. CSHT quyết định KTTT: - CSHT nào thì có KTTT ấy - Tính chất của KTTT do tính chất của CSHT quyết định - Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào chiếm địa vị thống trị và kinh tế thì giai cấp đó chiếm địa vị thống trị về đời sống tinh thần của địa vị xã hội - Các yếu tố của KTTT đều gián tiếp hay trực tiếp phụ thuộc vào CSHT do CSHT quyết định. - Mỗi khi CSHT thay đổi thì sớm muộn KTTT phải thay đổi theo. - Những yếu tố thay đổi nhanh nhất như chính trị, pháp luật, những yếu tố thay đổi chậm hơn như nghệ thuật, tôn giáo. b. KTTT tác động trở lại CSHT: - Chức năng xã hội của KTTT là phải buộc cũng cố duy trì và phát triển CSHT sinh ra nó. - Trong xã hội có giai cấp thì nhà nước là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất vì nó là công cụ bạo lực cho giai cấp thống trị. - Cá yếu tố khác nhau của KTTT như đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo v.v cũng tác động đến CSHT nhưng bị nhà nước và pháp luật chi phối. - KTTT tác động đến CSHT theo 2 chiều: phù hợp với qui luật khách quan thì thúc đẩy xã hội phát triển, nếu không phù hợp với qui luật khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển xã hội. - Nếu KTTT kìm hãm sự phát triển của xã hội thì sớm muộn cách mạng xã hội sẽ nổ ra để thay thế 1 KTTT mới. 3. Ý nghĩa của học thuyết hình thái kinh tế xã hội: - Học thuyết hình thái kinh tế xã hội đã mang lại cho khoa học xã hội 1 phương pháp nghiên cứu thực sự khoa học. - Không thể xuất phát từ ý thức tư tưởng, từ ý chí chủ quan của con người để giải thích các hiện tượng xã hội mà phải xuất phát từ đời sống vật chất từ PTSX. - Động lực thúc đẩy phát triển lịch sử không phải là lực lương thần bí nào mà chính là hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất của cải vật chất của con người. - Khắc phục quan điểm duy tâm về lịch sử. - Phải xuất phát từ QHSX để tìm hiểu các QHXH khác chính QHSX là tiêu chuẩn phân kỳ lịch sử 1 cách đúng đắn khoa học. - Muốn nhận thức đúng đắn đời sống vật chất phải nghiên cứu các qui luật vận động đời sống xã hội. 4. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp xây dựng CNXH nước ta. a. Việc lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Vấn đề đặt ra: Tại sao phải lựa chọn con đường tiến lên CNXH. Ngay từ luận cương tháng 10/1930: sau khi hoàn thành CM DTDCND thì tiến lên CNXH. Mục tiêu của CM vô sản là giải phóng nhân dân lao động thoát khỏi áp bức bóc lột, xây dựng 1 xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 1a. Điều kiện khách quan: - Yếu tố thời đại: thời đại ngày nay khi cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã phát triển mạnh, các nước có thể bỏ qua con đường phát triển TBCN. - Các nước có thể sử dụng những thành tựu của cuộc cách mạng Khoa học và công nghệ đó là những thành tựu chung của nhân loại để xây dựng đất nước mình. 2a. Điều kiện chủ quan: - Các đảng của giai cấp vô sản giành được chính quyền và trở thành đảng cầm quyền. - Xây dựng 1 nhà nước kiểu mới, nhà nước của nhân dân lao động. * Lưu ý: Khái niệm bỏ qua chế độ TBCN phải được hiểu 1 cách đúng đắn là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị QHSX và KTTT TBCN nhưng tiếp thu và kế thừa những thành tựu của khoa học TBCN ( qui luật phủ định), những thành tựu khoa học công nghệ, những kinh nghiệm quản lý sản xuất, xã hội,) b. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN: - Trong thời đại ngày nay theo xu hướng chung tất cả các nước đều xây dựng kinh tế thị trường. - Tùy theo chế độ xã hội khác nhau, kinh tế thị trường sử dụng với mục đích khác nhau ( chế độ TBCN là lợi nhuận của giai cấp chiếm TLSX, còn XHCN nhằm xây dựng 1 xã hội văn minh công bằng, dân chủ) - Kinh tế thị trường là thành tựu chung của nền văn minh nhân loại nó là kết quả của 3 yếu tố: + LLSX đã phát triển đến 1 trình độ nhất định. + Là kết quả của sự phân công lao động xã hội. + Đa dạng các hình thức sở hữu - Quan điểm của đảng ta là kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, là duy trì nhiều thành phần kinh tế.( hiện nay có 5 thành phần kinh tế: quốc doanh, tập thể, cá thể, tư bản tư nhân và tư bản nhà nước,) mục đích của việc duy trì nhiều thành phần kinh tế là để giải phóng sức sản xuất, tận dụng tiềm năng kinh tế trong nước và thế giới. Về Tư tưởng Hồ Chí Minh gồm 4 nội dung chính: -Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH -Đại đoàn kết dân tộc -Về Đảng và xây dựng Đảng -Nhân văn c.CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ: - Nước ta đi lên CNXH từ 1 nền kinh tế sản xuất nhỏ, lao động thủ công là phổ biến. - Vì vậy phải tiến hành CNH, HĐH nhằm: từng bước cải tiến và thay thế công cụ lao động, để tiến lên sản xuất lớn. - Để tiến hành CNH, HĐH chúng ta phải: + bước đi vừa tuần tự vừa nhảy vọt. + Phát triển kinh tế tri thức + Phát triển giáo dục đào tạo để tạo nguồn nhân lực. Câu 2 :Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.Sự vận dụng của Đảng CSVN Trả lời: 1.khái niệm: -Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Trong những quan hệ xã hội vật chất,hai loại quan hệ cơ bản là quan hệ giữa người với tự nhiên và quan hệ vật chất giữa người với người. -Y thức xã hội là một tinh thần của đời sống xã hội,bao gồm những quan điểm,tư tưởng cùng những tình cảm,tâm trạng,truyền thống…nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. 2.Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội Triết học Mác - Lênin khẳng định tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, nhưng cũng khẳng định ý thức xã hội có tính độc lập tương đối so với tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội được xem xét trong quan hệ biện chứng với tồn tại xã hội, vẫn do tồn tại xã hội quyết định, nhưng ý thức xã hội có quy luật vận động nội tại riêng và luôn tác động mạnh mẽ trở lại tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội được biểu hiện trên những đặc điểm cơ bản sau : a.Thứ nhất, ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, do đó khi tồn tại xã hội biến đổi thì ý thức xã hội cũng biến đổi theo. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp, sự biến đổi của tồn tại xã hội đều ngay lập tức dẫn đến sự biến đổi của ý thức xã hội. Trong nhiều trường hợp, ý thức xã hội có thể tồn tại lâu dài ngay cả khi tồn tại xã hội đã thay đổi. Điều đó là do: - Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội nên ý thức xã hội chỉ có thể biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội. - Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán và do tính bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội. - Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ cố tình duy trì để bảo vệ lợi ích của mình. →Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng; kiên trì đấu tranh xoá bỏ các tàn dư tư tưởng, ý thức lạc hậu. Mặt khác, phải kiên quyết đấu tranh làm thất bại các âm mưu chống phá của các thế lực thù địch về mặt tư tưởng, làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân ta. b.Thứ hai, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: Chủ nghĩa duy vật lịch sử thừa nhận trong điều kiện nhất định tư tưởng con người có thể vượt trước tồn tại xã hội. Tính phản ánh vượt trước của ý thức xã hội chỉ xuất hiện ở một bộ phận những tư tưởng khoa học, tiên tiến. Những tư tưởng này có khả năng phản ánh sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tương lai và hình thành các dự báo khoa học. c.Thứ ba, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó: Lịch sử phát triển của đời sống tinh thần của xã hội cho thấy ý thức xã hội của một xã hội có thể kế thừa những giá trị của ý thức xã hội của các xã hội trước đó. Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội cho phép thế hệ sau tiếp thu thành quả của thế hệ trước và vận dụng vào thực tiễn mới để phát triển cao hơn. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã kế thừa và phát triển những tinh hoa tư tưởng nhân loại, trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp. d.Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng. Ý thức xã hội được biểu hiện dưới nhiều hình thái cụ thể khác nhau, mỗi hình thái phản ánh các mặt khác nhau của đời sống vật chất xã hội và mỗi hình thái có phương thức phản ánh riêng, có chức năng xã hội nhất định. Các hình thái ý thức xã hội này luôn tác động lẫn nhau và sự tác động này phản ánh quy luật nội tại trong quá trình phát triển của ý thức xã hội. e.Thứ năm, ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội, nhất là ý thức tư tưởng tiến bộ góp phần to lớn vào thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, ngược lại ý thức xã hội lạc hậu, phản tiến bộ có thể kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội. Nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đã chỉ ra động thái phức tạp trong lịch sử phát triển của ý thức xã hội và đời sống tinh thần của xã hội nói chung; nó bác bỏ mọi quan điểm siêu hình, máy móc, tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. 3. Ý nghĩa phương pháp luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tính quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội là cơ sở phương pháp luận căn bản của hoạt động nhận thức và thực tiễn. Theo nguyên lý này, một mặt, nhận thức các hiện tượng của đời sống tinh thần xã hội phải căn cứ vào tồn tại xã hội nhưng mặt khác cũng phải thấy được sự độc lập tương đối giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Do đó, trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản để thay đổi ý thức xã hội; đồng thời, cũng cần phải thấy rằng những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội. . vật biện chứng Câu 1 :vấn đề cơ bản của triết học? Trả lời : a.Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề quan hệ giữa tuy duy và tồn tại -vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt: + Mặt thứ nhất :. phương pháp luận của nhà nghiên cứu,xác định bản chất của trường phái triết học đó. Vì vậy đây là vấn đề cơ bản của triết học Câu 2 : Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất. phạm trù triết học với các quan niệm về khoa học tự nhiên về cấu tạo và các thuộc tính cụ thể của các đối tượng, các dạng vật chất khác nhau. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học

Ngày đăng: 13/07/2015, 10:38

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan