kế hoạch chất lượng đào tạo năm 2010-2011.docx

13 544 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp
kế hoạch chất lượng đào tạo năm 2010-2011.docx

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

Thông tin tài liệu

kế hoạch chất lượng đào tạo năm 2010-2011

Trang 1

KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠONĂM HỌC 2011 – 2012.

(Trường Đại Học Kinh Tế Kỹ Thuật Công nghiệp)

I.Đặt vấn đề:

Hiện nay, chất lượng đang được quan tâm nhiều trên thế giới Mọi người bàn luận về chất lượng trong mọi lĩnh vực của xã hội: trong các ngành công nghiệp, dịch vụ,… và trong cả lĩnh vực giáo dục Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các trường đại học Do đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo đại học nào

Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường và cách hiểu của người này cũng khác so với người kia Do đó, khái niệm chất lượng trong giáo dục đã được đưa ra từ nhiều góc độ khác nhau :

- Khi chính phủ xem xét chất lượng, trước hết họ nhìn vào tỉ lệ đậu/rớt, những người bỏ học và thời gian học tập Chất lượng dưới con mắt của chính phủ có thể miêu tả như “càng nhiều sinh viên kết thúc chương trình theo đúng hạn quy định, với chất lượng tiêu chuẩn quốc tế, và với chi phí thấp nhất”

- Những người sử dụng, khi nói về chất lượng, sẽ nói về kiến thức, kỹ năng và đạo đức trong suốt quá trình học tập: “sản phẩm” bị thử thách chính là những cử nhân, kỹ sư.

- Đội ngũ cán bộ giảng dạy sẽ định nghĩa chất lượng như là “đào tạo hàn lâm tốt trên cơ sở chuyển giao kiến thức tốt, môi trường học tập tốt và quan hệ tốt giữa giảng dạy và nghiên cứu”.

- Đối với sinh viên, chất lượng liên hệ đến việc đóng góp vào sự phát triển cá nhân và việc chuẩn bị cho một vị trí xã hội Giáo dục phải kết nối với mối quan tâm cá nhân của người sinh viên.

Trang 2

Vì vậy chúng ta có thể nói rằng “chất lượng được xác định bởi sự thỏa thuận giữa các bên liên quan về những yêu cầu mong muốn Giáo dục đại học phải cố gắng hoàn thành càng nhiều ước muốn càng tốt và điều này phải thể hiện trong những mục đích và mục tiêu đào tạo”.

II.Mục đích.

1. Đảm bảo chất lượng đào tạo và học tập của CBVC và HS-SV.

2. Đảm bảo 100% CBVC nhà trường hiểu biết về chính sách chất lượng và các thủ tục trình hướng dẫn công việc, mục tiêu chất lượng của nhà trường, áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại nhà trường.

3. 100% CBVC, HS-SV thực hiện nghiêm túc quy chế của nhà trường.

4. Ít nhất 85% CBVC, HS-SV hài lòng về chất lượng chất lượng đào tạo của trường.

5. Đảm bảo 100% các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của trường thực hiện nghiêm túc các quy trình ISO 9001:2008 đã được công nhận phù hợp tiêu chuẩn TCVN.

III.Tiến độ thực hiện kế hoạch chất lượng.

Trang 3

tiêu chuẩn ISO 9001:2008 ; Học tập kinh nghiệm của các Trường trong công tác đào tạo; Lập dự trù kinh phí;

chuyên gia + toàn

lượng hiện có của nhà trường.

Tổ chuyên gia + ban chỉ đạo kế hoạch + các khoa, phòng ban 1.7 - Lên kế hoạch đào tạo; Hội đồng chỉ

đạo thông qua Kế hoạch đào tạo, Phê duyệt dự trù kinh phí.

Tổ chuyên gia + ban chỉ đạo kế hoạch.

2.Xây dựng văn bản đảm bảo chất lượng đào tạo.

2.1 Các nhóm công tác chuyên trách của các Khoa viết báo cáo tiêu chí theo Bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 về chất lượng của khoa mình.

Các khoa, các phòng ban.

2.2 Các nhóm công tác chuyên trách chỉnh sửa và hoàn thiện BC hệ thống đào tạo, Bảng tự chấm điểm theo nhận xét phản biện của các chuyên gia tư vấn và cán bộ giảng viên trong khoa, các phòng ban chức năng liên quan trong

Trang 4

các ý kiến góp ý của phản biện và hội đồng kiểm định chất lượng của nhà trường.

chỉ đạo.

2.6 Phê duyệt và ban hành các văn bản của hệ thống đảm bảo chất lượng.

Ban chỉ đạo + các khoa, các phòng ban.

3.Áp dụng và cải tiến hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo

3.1 Tuyên truyền, phổ biến cho giảng viên, sinh viên các văn bản đảm bảo chất

4.Xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng đào tạo.

4.1 Lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên

Ban chỉ đạo 4.2 Huy động các nguồn lực trong trường

tham gia hỗ trợ (Các phòng chức năng,

4.4 Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu ĐBCL theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT

Trang 5

IV.Dự toán kinh phí:

- Chi phí cho tổ chuyên gia đánh giá: 10 triệu.

- Chi phí tổ chức nghiên cứu hệ thống: 10 triệu.

- Chi phí đào tạo: 20 triệu.

- Các chi phí khác: 10 triệu

V.Lợi ích đem lại:

- Có kế hoạch đảm bảo chất lượng đào tạo của trường.

- Nâng cao chất lượng của dạy và học.

- Bộ máy quản lý của nhà trường vận hành linh hoạt, đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn.

VI.Rủi ro có thể gặp phải:

- Các thành viên trong chương trình kế hoạch thực hiện không đày đủ.

- Còn mang tính chủ quan.

- Trong quá trình thực hiện có nhiều sự thay đổi khó lường trước.

- Việc lấy ý kiến của học sinh chưa đầy đủ, và không được khách quan.

Trang 6

QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ NỘI BỘ M ã Tài liệu:Lần ban hành: 01

Hiệu lực từ ngày: Trang/ tổng số trang:

1 MỤC ĐÍCH

Xây dựng quy trình đánh giá có hệ thống và độc lập trong việc đánh giá nội bộ nhằm kiểm tra tính hiệu quả của việc thực hiện hệ thống quản chất lượng để không ngừng cải tiến chất lượng đào tạo cho nhà trường.

Trang 7

3 TÀI LIỆU THAM KHẢO

HỒ SƠ SỮA ĐỔI

Trang Chương Nội dung sữa đổi Phiên bản

Hồ sơ sữa đổi phải có ghi chép đầy đủ và chính xác nội dung sữa đổi và các nội dung liên quan Hồ sơ này giúp cho người đọc nó biết được những nội dung đã sữa đổi trong hệ thống đánh giá lần mới so với lần trước ngày phát hành.

DANH SÁCH PHÂN PHỐI TÀI LIỆU

1 Bản gốc 2 copy

Trang 8

3 4

Danh sách phân phối tài liệu giúp quản lý tốt công tác phân phối tài liệu, đảm bảo mọi thành phần tham gia đều được phát tài liệu và không phát thừa.

CÁC BƯỚC ĐÁNH GIÁ NỘI BỘ:

1- Trưởng ban chỉ đạo đánh giá và các thành viên đoàn đánh giá:

Xem xét các tài liệu, văn bản của HTQLCL do Công ty ban hành có liên quan đến đơn vị được đánh giá Xem các báo cáo đánh giá trước đây để kiểm tra việc khắc phục/ phòng ngừa của đơn vị (nếu có) Nhiệm vụ các thành viên do Trưởng ban phân công Để đảm bảo hiệu quả trong đợt đánh giá, trưởng ban có thể chia thành 1 hoặc nhiều nhóm.

2- Trưởng các khoa, các phòng đánh giá:

Chuẩn bị tài liệu hồ sơ và cử đại diện am hiểu công việc để hợp tác trong quá trình đánh giá theo kế hoạch đã thông báo Bố trí nơi làm việc, phương tiện, tài liệu và đáp ứng các yêu cầu có liên quan đến nội dung đánh giá của Đoàn.

3- Họp khai mạc:

Trưởng ban chỉ đạo căn cứ nội dung của cuộc đánh giá, nếu cần sẽ tổ chức họp phát động vào đầu giờ của buổi bắt đầu tiến hành đánh giá Nêu không cần tổ chức họp thì trưởng đoàn đánh giá căn cứ trên kế hoạch đánh giá tiến hành đánh giá tại các Đơn vị được phân công.

Trang 9

• Những yêu cầu cần thiết với bên được đánh giá để tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đánh giá.

4- Thực hiện đánh giá:

Các đánh giá viên tiến hành đánh giá và ghi nhận những sự không phù hợp được phát hiện vào phiếu.

Trên phiếu phải ghi rõ những bằng chứng của sự không phù hợp.

5- Họp kết thúc:

• Sau khi thực hiện xong kế hoạch đánh giá, Trưởng đoàn cho họp toàn đoàn đánh giá với đại diện các đơn vị và công bố kết quả đánh giá Trưởng đoàn sẽ cho thảo luận những sự phát hiện nào chưa thống nhất được giữa đánh giá viên và bên được đánh giá.

• Trưởng đoàn đánh giá sẽ chuyển các phiếu ghi nhận sự không phù hợp.

BIỂU MẪU- HỒ SƠ.

Trang 10

STTTên hồ sơMã sốNơi lưuThời gian

Đánh giá 2 lần/ năm, vào đầu mỗi học kỳ.việc lập kế hoạch đánh giá cần quan tâm đến kết quả đánh giá của đợt đánh giá trước để phát hiện những cái mới, ý kiến của các thành viên, lập ma trận hôc trở cho các chuyên gia trong quá trình đánh giá.

Lập và thông báo đánh giá cho các bên liên quan trước 2 tuần để có thời gian chuẩn bị đánh giá viên không được đánh giá bộ phận của mình.cùng với việc lập quy trình đánh giá là lập ma trận đánh giá.

Các thành viên ban kỹ thuật.

Cần phải có các tài liệu liên quan tới các bộ phận cần đánh giá Cần có tài liệu đánh giá lân trước đó Tài liệu viễn dẫn thực hiện, các chỉ tiêu đánh giá.

Cần có thông tin phản hồi

Trưởng ban đánh

giá. Cần phải ghi rõ mục đích của chương trình đánh gía, chương trình không gây cản trở các công việc khác Phê duyệt công khai rõ ràng.

Trang 11

Chỉ đánh gía kết quả công việc, không đánh giá nhằm vào con người, không gây căng thẳng cho các bên tham gia.giải thích thích thuật ngữ rõ ràng Thông nhất với bên được đánh gía về kêt quả phát hiện trước khi lập báo cáo đánh giá.

Ban đánh giá, ban chỉ đạo đánh giá.

Ghi rõ thời gian, vị trí, mẫu đánh giá, bộ phận được đánh giá để có thể kiểm tra đối chiếu lại sau này khi cần dùng tới

BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐÁNH GIA NỘI BỘ:

Tóm tắt kết quả cuộc đánh giá:

TT Mô tả những phát hiệnĐiều khoản

Trang 12

Trưởng nhóm đánh giáTrưởng bộ phận được đánh giá

1. Tóm tắt kết quả cuộc đánh giá:

TT Mô tả những phát hiệnĐiều khoản

Ngày đăng: 02/10/2012, 15:51

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan