Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương.docx

93 696 3
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp
Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương.docx

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

Thông tin tài liệu

Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU 4

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC NGHIỆP VỤ KINHDOANH CÔNG TY CH ỨNG KHOÁN .

7

1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 7

1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán 7

1.1.2 Chức năng công ty chứng khoán……… 7

1.1.3 Vai trò công ty chứng khoán 7

1.1.4 Mô hình công ty chứng khoán

10 1.2 CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 17

1.2.1 Khái niệm chức năng và những nét đặc trưng của Cty chứng khoán 18

1.3 PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TYCHỨNG KHOÁN 26

1.3.1 Quan niệm phát triển 26

1.3.2 Các chỉ tiêu p ánh sự phát triển các n.vụ kd c.ty chứng khoán 27

1.3.2.1 Chỉ tiêu Số lượng các dịch vụ trong các nghiệp vụ kinh doanh chứngkhoán 27

1.3.2.2 Chỉ tiêu hiệu quả 30

1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CHỨNGKHOÁN 33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNGTY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG 38

2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNHDƯƠNG 40

Trang 2

2.1.2 Giới thiệu công ty 40

2.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật tại công ty cổ phần CK Thái Bình Dương 41

2.2 THỰC TRẠNG CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔPHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG 43

2.2.1 Thực trạng các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán

2.3.2.1 Hạn chế và nguyên nhân khách quan 60

2.3.2.2 Hạn chế và nguyên nhân chủ quan 62

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỌAT ĐỘNG KINH DOANH TẠICÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG

663.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY 69

3.1.1 Định hướng phát triển công ty giai đoạn 2008-2009……… …………69

3.1.2 Kế hoạch phát triển công ty năm 2008……… ………….70

3.2 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠICÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG…… 71

3.2.1 Hoàn thiện các nghiệp vụ đã có 71

3.2.1.1 Nghiệp vụ Môi giới 71

3.2.1.2 Nghiệp vụ Tự doanh 78

Trang 3

3.2.1.3 Nghiệp vụ Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp 83

3.2.2 Triển khai các nghiệp vụ mới 85

3.2.2.1.NghiệpvụBảoLãnhpháthành 85

3.2.3 Tạo lập môi trường và điều kiện nhằm phát triển họat động kinh doanhtại Công ty chứng khoán Thái Bình Dương 86

3.2.3.1 Kiến nghị Hội Đồng Quản Trị……… 86

3.2.3.2 Kiến nghị UBCKNN……… …….87

3.2.3.3 Kiến nghị Chính Phủ………88

Kết Luận 92

Trang 4

LỜI MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời từ tháng 7/2000 Trong những năm đầu phát triển, quy mô thị trường chưa lớn, chưa phát triển Doanh nghiệp chưa coi đây là một thị trường tiềm năng để huy động vốn, nhà đầu tư chưa đánh giá đây là môi trường đầu tư hấp dẫn vì vậy các công ty chứng khoán mở ra trong thời điểm này cũng hoạt động cầm chừng, chưa có điều kiện phát triển Nguồn thu chủ yếu của các công ty chứng khoán trong khoảng thời gian này (giai đoạn 2000 – 2003) là phát triển dịch vụ tư vấn cổ phần hoá theo chính sách cổ phần hoá mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ, thu phí từ hoạt động môi giới – giao dịch.

Các công ty chứng khoán ra đời vào thời điểm này hầu hết dưới hình thức Công ty TNHH một thành viên trực thuộc các Ngân hàng Thương Mại quốc doanh lớn, được cấp 100% vốn, không chịu áp lực lợi nhuận và doanh số Tuy thị trường chứng khoán còn chưa phát triển, nghiệp vụ kinh doanh các công ty chứng khoán còn đơn giản chưa phát triển song các công ty chứng khoán vẫn tồn tại được vì áp lực cạnh tranh không cao, yêu cầu từ phía thị trường giản đơn…

Ngày nay, qua một thời gian phát triển 7 năm, thị trường chứng khoán Việt Nam đã lớn mạnh gấp hàng trăm lần cả về quy mô và sự phát triển và bên cạnh đó các công ty chứng khoán hoạt động trong thị trường này chịu áp lực cạnh tranh đào thải của gay gắt Số lượng các công ty chứng khoán nhiều gấp mười lần so với trước kia, yêu cầu đòi hỏi của thị trường tăng cao thêm vào đó các ưu đãi của nhà nước dành cho ngành chứng khoán chứng khoán dần giảm đi.

Đứng trước những thách thức thị trường và áp lực cạnh tranh to lớn, khoảng hơn một năm trở lại đây, các công ty chứng khoán đã liên tục cho ra những sản phẩm dịch vụ mới bổ trợ cho các nghiệp vụ truyền thống nhằm phát triển hoạt động kinh doanh Hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh cùng với đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, triển khai công nghệ (tin học hoá

Trang 5

sản phẩm dịch vụ tài chính) là những trăn trở của các công ty chứng khoán trong quá trình tồn tại và phát triển

Để tìm ra hướng đi đúng cho việc phát triển hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong giai đoạn phát triển mới của thị trường, tôi chọn đề

tài: “Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng

khoán Thái Bình Dương”.

2 Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:

- Nghiên cứu lý luận về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán - Nghiên cứu thực trạng về nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương.

- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán Thái Bình Dương.

3 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn họat động các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty chứng khoán Thái Bình Dương.

4 Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực tiễn hoạt động các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty chứng khoán Thái Bình Dương.

5 Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp các phương pháp tư duy biện chứng và duy vật lịch sử Hệ thống lý thuyết kết hợp lý luận và thực tiễn để phát triển, đánh giá, rút ra những kết luận và đề xuất chủ yếu.

6 Kết cấu đề tài

Bên cạnh phần giới thiệu chung, đề tài gồm 3 chương:

Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ kinh doanhcủa công ty chứng khoán

Trang 6

Chương 2 : Thực trạng các nghiệp vụ kinh doanh tại công tycổ phần chứng khoán Thái Bình Dương

Chương 3 : Giải pháp phát triển các nghiệp vụ kinh doanhtại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái BìnhDương

.

Trang 7

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1.1 Khái niệm Công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán là một chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế Công ty chứng khoán sử dụng các chức năng kinh doanh Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán, Bảo lãnh phát hành chứng khoán, Tư vấn chứng khoán… để thực hiện kinh doanh thu lợi nhuận.

1.1.2 Chức năng của công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán có ba chức năng chủ yếu trên thị trường tài chính: - Một là: Tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách kết nối những người có tiền (nhà đầu tư) với những người muốn huy động vốn đó là tổ chức phát hành chứng khoán như Công ty cổ phần, Công ty TNHH hoặc là Chính phủ.

- Hai là: Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư Các khoản đầu tư được đưa cho người sử dụng vốn có hiệu quả thì giá cả hiện hữu của chúng trên thị trường có thể gấp nhiều lần so với giá trị của các khoản đầu tư và ngược lại.

- Ba là: Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tư Sau một thời gian đầu tư khi không muốn nắm giữ khoản đầu tư đó nữa nhà đầu tư có thể thông qua cơ chế của Công ty chứng khoán để chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư của mình sang nhà đầu tư khác.

Khi thực hiện các chức năng của mình, các Công ty chứng khoán cũng tạo ra sản phẩm vì các Công ty này hoạt động với tư cách đại lý hay công ty uỷ thác trong quá trình mua bán các chứng khoán được niêm yết và chưa niêm yết đồng thời cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư cho cá nhân đầu tư các công ty cổ phần và cả Chính phủ.

1.1.3 Vai trò công ty chứng khoán

Khi một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu…), không phải tự họ đi bán số chứng khoán

Trang 8

mà họ định phát hành Doanh nghiệp không thể làm tốt công việc đớ bởi vì họ không có bộ máy chuyên môn Các nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán và làm phát hành chứng khoán cho các doanh nghiệp là các Công ty chứng khoán Với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, Công ty chứng khoán thực hiện vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và tổ chức phát hành.

Các Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng Nhờ có các Công ty chứng khoán mà cổ phiếu và trái phiếu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế lưu thông buôn bán tấp nập trên thị trường chứng khoán Qua đó, các nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng được tập trung lại trở thành những nguồn vốn lớn hơn được đưa vào đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phát triển kinh tế.

1.1.3.1 Vai trò huy động vốn

Các ngân hàng, các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư đều là các trung gian tài chính với vai trò huy động vốn Các tổ chức này có vai trò làm chiếc cầu nối đồng thời là các kênh dẫn vốn chảy từ một hoặc một số bộ phận nào đó của nền kinh tế dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn) Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt động tư vấn phát hành đấu giá, bảo lãnh phát hành hoặc môi giới chứng khoán.

1.1.3.2 Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả

Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, công ty chứng khoán nói riêng thông qua các trung tâm giao dịch chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị các khoản đầu tư của mình Các sở giao dịch chứng khoán và trung tâm giao dịch chứng khoán niêm yết giá cổ phiếu của các công ty niêm yết hàng ngày, các giao dịch thường xuyên về chứng khoán của các công ty này tạo ra một giá cả thị trường chuẩn mực Ngoài ra chứng khoán của nhiều công ty lớn (các công ty

Trang 9

đại chúng) chưa được niêm yết tại sở giao dịch hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, giá cả của chúng cũng được công bố thường xuyên trên các webside của các công ty chứng khoán, các công ty môi giới OTC hoặc các báo tài chính hàng đầu của thị trường.

Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường (market maker) góp phần điều tiết giá chứng khoán Theo quy định của các nước, các công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ vốn và chứng khoán nhất định để mua chứng khoán vào khi giá thị trường xuống thấp và bán ra khi giá thị trường lên cao Nghiệp vụ này mang tính chất điều tiết nhằm giúp giá cả của chứng khoán ở mức tương đối ổn định trong một thời gian nhất định và nhà đầu tư có đủ thời gian để phân tích nhận định.

1.1.3.3 Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt

Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán vì chứng khoán có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định (nghĩa là tính lỏng của chứng khoán càng cao càng tốt, dễ dàng chuyển chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại) Các công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này thông qua nghiệp vụ môi giới chứng khoán Chẳng hạn trong hầu hết các thương vụ đầu tư chứng khoán niêm yết và OTC ngày nay một nhà đầu tư hàng ngày có thể chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại.

1.1.3.4 Thực hiện tư vấn đầu tư:

Các công ty chứng khoán có đầy đủ dịch vụ không chỉ thực hiện các mệnh lệnh đầu tư của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty, các quỹ đầu tư và cho các cá nhân đầu tư.

Ngày nay bộ phận tư vấn đầu tư có vai trò quan trọng trong các công ty chứng khoán Trên cơ sở dữ liệu cập nhật của mình bộ phận tư vấn đầu tư và phòng phân tích của công ty chứng khoán phân tích tình hình doanh nghiệp và diễn biến thị trường cung cấp miễn phí hoặc bán các thông tin này cho nhà đầu tư để họ có thể ra quyết định mua bán dễ dàng hơn.

1.1.3.5 Tạo ra các sản phẩm mới:

Trang 10

Nhiều năm gần đây thị trường chứng khoán đã phát triển rất nhanh cả về số lượng và chủng loại chứng khoán Điều này do một số nguyên nhân trong đó có yếu tố dung lượng thị trường và biến động thị trường này càng lớn, nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với thị trường tài chính thêm vào đó là sự nỗ lực trong việc tiếp thị của các công ty chứng khoán.

Ngoài cổ phiếu và trái phiếu đã được biết đến các công ty chứng khoán thông qua nghiệp vụ đại lý phát hành hoặc bảo lãnh phát hành và môi giới còn giao dịch trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu công ty hoặc trái phiếu chuyển đổi, chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi của thị trường và nền kinh tế Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ luân chuyển vốn nhanh như ứng trước tiền bán chứng khoán hoặc nâng số vốn đầu tư qua hình thức repo chứng khoán hoặc cầm cố chứng khoán cho khách hàng thông qua việc liên kết với các tổ chức trung gian tài chính khác như ngân hàng thương mại.

1.1.4 Mô hình công ty chứng khoán

Hoạt động công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp,khác hẳn với với các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường vì công ty chứng khoán là một loại hình định chế tài chính đặc biệt Mô hình tổ chức kinh doanh của công ty chứng khoán ở mỗi nước đều có những đặc điểm riêng tuỳ theo đặc điểm của hệ thống tài chính và sự cân nhắc lợi hại của những người làm công tác quản lý nhà nước Tuy nhiên có thể khái quát thành hai mô hình cơ bản hiện nay là:

1.1.4.1 Mô hình kinh doanh đa năng chứng khoán và tiền tệ

Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ Mô hình này chia thành hai loại:

- Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty độc lập tách rời

Hiện nay ở Việt Nam các Ngân hàng thương mại quốc doanh thường theo mô hình này Họ thành lập các công ty chứng khoán trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn của ngân hàng Điển hình là có Công ty TNHH Chứng

Trang 11

khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam, Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư Việt Nam…

- Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.

Ưu điểm của mô hình này là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả năng chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán Mặt khác, ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh chứng khoán.

Nhược điểm: không phát triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu Đồng thời, các ngân hàng cũng rất dễ gây lũng đoạn thị trường và các biến động trên thị trường chứng khoán, nếu có, sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này.

Do nhược điểm lớn như vậy trên thế giới hiện nay chỉ có Đức thực hiện theo mô hình ngân hàng đa năng hoàn toàn, hầu hết các nước còn lại đều thực hiện mô hình ngân hàng đa năng một phần hoặc chuyên doanh hoạt động kinh doanh ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán.

1.1.4.2 Mô hình chuyên doanh chứng khoán

Theo mô hình này hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.

Ưu điểm của mô hình này là:

- Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng

- Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển.

Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước, đáng chú ý là Mỹ, Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc…

Trang 12

Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các nước này có xu hướng xoá bỏ dần rào cản ngăn cách giữa hai loại hình kinh doanh (tiền tệ và chứng khoán) Ngày nay, các công ty chứng khoán lớn đã mở rộng kinh doanh cả trong lĩnh vực bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ.

1.1.4.3 Tổ chức của công ty chứng khoán:

Các loại hình tổ chức công ty chứng khoán cơ bản là công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.

Công ty chứng khoán lại hình Công ty hợp danh

- Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên

- Thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý được gọi là thành viên hợp danh Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn, tức là phải chịu trách nhiệm với những khoản nợ của công ty hợp danh bằng toàn bộ tài sản của mình Ngược lại, các thành viên không tham gia điều hành công ty gọi là các thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm với những khoản nợ của công ty giới hạn trong số vốn góp của họ.

- Thông thường khả năng huy động vốn của công hợp danh bị giới hạn trong số vốn mà các hội viên có thể đóng góp.

Hiện nay tại Việt Nam không có công ty chứng khoán nào được thành lập theo kiểu công ty hợp danh Trong Luật Doanh nghiệp có quy định rõ công ty chứng khoán được thành lập dưới hai hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Công ty chứng khoán loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn:

- Đây là loại hình công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn trong số vốn mà họ đã góp Vì thế điều này gây tâm lý nhẹ nhàng cho các nhà đầu tư

- Mặt khác về phương diện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp danh Đồng thời, vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động hơn không bị bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh.

Trang 13

Vì những lý do đó rất nhiều công ty chứng khoán hiện nay hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

Tuy nhiên loại hình công ty này cũng có những hạn chế nhất định như số thành viên góp vốn không thể gia tăng quá lớn (do không thể phát hành cổ phiếu) do đó sẽ gặp phải khó khăn khi cần tăng vốn lớn khi các thành viên có tiềm lực tài chính không đủ mạnh.

Ở Việt Nam có rất nhiều các công ty chứng khoán là TNHH một thành viên với 100% vốn góp từ các ngân hàng thương mại có tiềm lực tài chính hùng mạnh dồi dào Ngày nay cũng đang có xu thế chuyển dịch dần cổ phần hóa chuyển thành các công ty chứng khoán cổ phần.

Công ty chứng khoán loại hình Công ty cổ phần

- Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông.

- Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị Hội đồng quản trị sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức danh quản lý khác để điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã đề ra.

- Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện một món nợ của công ty, mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản công ty.

- Công ty vẫn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty bị thay đổi Các ưu điểm của công ty cổ phần:

- Đây là một loại hình công ty tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông hoặc cổ đông nghỉ hưu hay qua đời.

- Rủi ro chủ sở hữu công ty phải chịu được hạn chế ở mức nhất định Nếu công ty bị thua lỗ và phá sản, cổ đông chỉ thiệt hại ở mức vốn đã đầu tư vào công ty.

- Quyền sở hữu được chuyển đổi dễ dàng thông qua việc mua – bán cổ phiếu.

Trang 14

- Ngoài ra, đối với công ty chứng khoán, nếu được tổ chức theo hình thức công ty cổ phần và được niêm yết tại sở giao dịch thì coi như họ được quảng cáo miễn phí.

- Hình thức tổ chức quản lý, chế độ báo cáo và công bố thông tin tốt hơn hai hình thức trên.

Do các ưu điểm nêu trên, ngày nay công ty chứng khoán chủ yếu tồn tại dưới hình thức công ty cổ phần, thậm trí nhiều nước còn quy định công ty chứng khoán bắt buộc phải là công ty cổ phần.

Các công ty chứng khoán cũng là một loại hình công ty nhưng do họat động nghiệp vụ của nó đặc biệt khác với các công ty sản xuất hay thương mại nói chung nên về mặt tổ chức của chúng cũng có nhiều khác biệt Các công ty chứng khoán ở các nước hay trong cùng một nước vẫn được tổ chức khác nhau tùy thuộc vào tính chất công việc của mỗi công ty hay mức độ phát triển của thị trường Tuy nhiên, chúng vấn còn có một số đặc trưng cơ bản sau:

- Chuyên môn hóa và phân cấp quản lý

Các công ty chứng khoán chuyên môn hóa ở mức cao trong từng bộ phận, từng phòng ban, từng đơn vị kinh doanh nhỏ.

Do chuyên môn hóa cao độ dẫn đến phân cấp quản lý và làm nảy sinh có quyền tự quyết.

Một số bộ phận trong công ty chứng khoán nhiều khi không quá phụ thuộc lẫn nhau như bộ phận môi giới - bộ phận tự doanh hay bảo lãnh phát hành.

- Nhân tố con người:

Nói chung, trong công ty chứng khoán, quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng số một Sản phẩm càng trừu tượng thì con người càng quan trọng.

Khác với các công ty sản xuất, trong công ty chứng khoán,việc thăng tiến cất nhắc lên vị trí cao hơn không quá quan trọng.

Các chức vụ quản lý hay giám đốc công ty chứng khoán còn có thể nhận được thù lao ít hơn so với một số nhân viên cấp dưới Ví dụ các chuyên gia phân tích kinh tế, phân tích thị trường…

Trang 15

- Ảnh hưởng của thị trường tài chính:

Thị trường tài chính nói chung, thị trường chứng khoán nói riêng có ảnh hưởng lớn tới chuyên môn, sản phẩm dịch vụ và khả năng thu lợi nhuận của các công ty chứng khoán Thị trường chứng khoán càng phát triển thì càng có khả năng tạo thêm các công cụ tài chính và đa dạng hóa dịch vụ, qua đó có thêm các cơ hội thu lợi nhuận Với mức độ phát triển khác nhau của thị trường, cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán cũng khác nhau để đáp ứng những nhu cầu riêng Công ty chứng khoán ở một số nước như Mỹ, Nhật bản có xu hướng rất phức tạp, trong khi cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán ở một số nước mới có thị trường chứng khoán như Đông Âu và Trung Quốc đơn giản hơn nhiều.

- Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán:

Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ chứng khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô họat động kinh doanh chứng khoán của nó Tuy nhiên, chúng đều có những đặc điểm chung là hệ thống phòng ban chức năng được chia ra làm hai khối tương ứng với hai khối công việc mà công ty chứng khoán đảm nhận

Khối I (front office): Do một phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện các giao dịch mua bán kinh doanh chứng khoán, nói chung là có liên hệ với khách hàng Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó.

Trong khối này, ứng với một nghiệp vụ chứng khoán cụ thể, công ty có thể tổ chức một phòng để thực hiện Vì vậy công ty thực hiện bao nhiêu nghiệp vụ sẽ có thể có từng ấy phòng và nếu công ty chứng khoán chỉ thực hiện một nghiệp vụ, có thể sẽ chỉ có một phòng trực thuộc khối này Riêng phòng thanh toán và lưu trữ chứng khoán thì mọi công ty chứng khoán phải có và có thể ở khối I do nó trực tiếp liên hệ với khách hàng Sơ đồ sau:

Trang 16

Tuy vậy, tùy theo từng quy mô nghiệp vụ mà mức độ chú trọng vào các nghiệp vụ khác nhau mà công ty có lợi thế, công ty chứng khoán có thể kết hợp một số nghiệp vụ vào một phòng (ví dụ phòng nghiên cứu phân tích với phòng tư vấn hay bảo lãnh phát hành); hoặc có thể chia nhỏ các phòng ra thành nhiều tổ do khâu đoạn phức tạp (như phòng giao dịch có thể tách thành tổ marketting và tổ thực hiện lệnh).

Khối II (back office): cũng do một phó giám đốc phụ trách thực hiện các công việc yểm trợ cho khối I.

Nói chung, bất kỳ một nghiệp vụ nào ở khối I cũng cần có sự trợ giúp của các phòng ban thuộc khối II Sơ đồ

Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vậy, công ty chứng khoán còn có thể có thêm một số phòng ban khác như phòng cấp vốn, phòng tín dụng… nếu công ty này được thực hiện các nghiệp vụ mang tính chất ngân hàng.

Phó giám đốc điều hành khối 1

Trang 17

Đối với các công ty chứng khoán lớn, còn có thêm chi nhánh văn phòng ở các địa phương hoặc các nước khác nhau hoặc có thêm phòng quan hệ quốc tế.

Để thuận tiện cho việc quan hệ khách hàng, mạng lưới chi nhánh của một công ty chứng khoán thường gồm văn phòng trung tâm và các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại các địa phương, khu cần thiết Cũng có thể công ty chứng khoán ủy thác cho một ngân hàng thương mại ở địa phương hướng dẫn và nhận các lệnh đặt hàng mua bán chứng khoán của khách hàng.

Mạng lưới tổ chức một công ty chứng khoán

1.2 CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Ngày nay các công ty chứng khoán phát triển rất nhiều các sản phẩm dịch vụ phù hợp với sự phát triển của thị trường và nền kinh tế Tựu chung lại các sản phẩm dịch vụ này đều được phát triển từ các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán đó là:

- Nghiệp vụ môi giới chứng khoán - Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.

Trang 18

- Nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp - Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán - Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán.

1.2.1 Khái niệm, chức năng và những nét đặc trưng các nghiệp vụ chủyếu của công ty chứng khoán:

1.2.1.1 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán

Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí Theo đó, CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.

Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán và trong những trường hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo.

Xuất phát từ yêu cầu trên, nghề môi giới đòi hỏi phải có những phẩm chất đạo đức, kỹ năng mẫn cán trong công việc và với thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất Người hành nghề kinh doanh chứng khoán không được xúi giục khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm phí hoa hồng, mà nên đưa ra những lời khuyên hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách hàng.

* Tư vấn đầu tư chứng khoán

Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn chứng khoán là việc Công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác có liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính có khách hàng.

Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo các tiêu chí sau:

Trang 19

- Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp (gặp gỡ

khách hàng trực tiếp hoặc thông qua thư từ, điện thoại) và tư vấn gián tiếp (thông qua các ấn phẩm, sách báo) để tư vấn cho khách hàng.

- Theo mức độ uỷ quyền của tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý (gợi ý cho khách

hàng về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của khách hàng) và tư vấn uỷ quyền (vừa tư vấn vừa quyết định theo sự phân cấp, uỷ quyền thực hiện của khách hàng).

Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn:

Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận (hiệu quả) cho khách hàng Nhà tư vấn đòi hỏi hết sức thận trọng trong việc đưa ra các lời khuyên đối với khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn người tư vấn thu về cho mình khuản thu phí về dịch vụ tư vấn (bất kể tư vấn đó thành công hay không) Hoạt động tư vấn đòi hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:

- Không đảm bảo chắc chắn về giá trị CK: giá trị CK không phải là một số

cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế, tâm lý và diễn biến thực tiễn của thị trường.

- Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa trên cơ

sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể là không hoàn toàn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng trong việc sử dụng các thông tin từ nhà tư vấn để đầu tư, nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra.

- Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại CK nào

đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan là quá trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu.

1.2.1.2 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán

Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC Tại một số thị

Trang 20

trường vận hành theo cơ chế khớp giá hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường Lúc này CTCK đóng vai trò quan trọng là một nhà tạo lập thị trường nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá.

Mục đích của hoạt động nghiệp vụ tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua bán chứng khoán với khách hàng Nghiệp vụ này hoạt động song song với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng, đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân công ty Do đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ môi giới và tự doanh, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình Thậm chí ở một số nước còn quy định có hai loại hình CTCK là công ty môi giới chứng khoán chỉ làm chức năng môi giới và công ty chứng khoán có chức năng tự doanh.

Khác với nghiệp vụ môi giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty Vì vậy CTCK đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường.

Yêu cầu đối với Công ty chứng khoán :

- Cần phải tách biệt quản lý giữa nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch rõ ràng trong hoạt động, sự tách bạch này bao gồm tách bạch về yếu tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn tài sản của khách hàng và tài sản của công ty.

- Ưu tiên khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh, có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng cho khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán Do có tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và chủ

Trang 21

động trên thị trường nên các CTCK có thể sẽ dự đoán được diễn biến của thị trường và sẽ mua hoặc bán tranh của khách hàng nếu không có nguyên tắc trên.

- Góp phần bình ổn thị trường, Các CTCK hoạt động tự doanh nhằm mục đích ổn định giá cả thị trường Trong trường hợp này, hoạt động tự doanh được tiến hành bắt buộc theo luật định Luật các nước đều quy định các CTCK phải dành một tỷ lệ phần trăm nhất định các giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường Theo đó các CTCK có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán bị giảm và bán ra khi giá chứng khoán lên nhằm mục đích giữ giá chứng khoán ổn định.

- Hoạt động tạo lập thị trường, Khi được phát hành, các chứng khoán mới chưa có thị trường giao dịch Để tạo thị trường cho các chứng khoán này các CTCK thực hiện tự doanh thông qua mua và bán chứng khoán, tạo tính thanh khoản trên thị trường cấp hai Trên những thị trường chứng khoán phát triển, các nhà tạo lập thị trường sử dụng nghiệp vụ mua bán chứng khoán trên thị trường OTC để tạo thị trường Theo đó họ liên tục có những báo giá để mua hoặc bán chứng khoán với các nhà kinh doanh chứng khoán khác Như vậy họ sẽ duy trì một thị trường liên tục đối với chứng khoán mà họ kinh doanh.

Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh.

Giao dịch gián tiếp: CTCK đặt các lệnh mua và bán chứng khoán trên

SGDCK, lệnh của họ có thể được thực hiện với bất kỳ khách hàng nào không được xác định trước.

Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa hai công ty chứng khoán hay

giữa CTCK với một khách hàng thông qua thương lượng Đối tượng của các giao dịch trực tiếp là các loại chứng khoán đăng ký giao dịch ở thị trường OTC.

1.2.1.3 Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành

Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng, đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các công ty chứng khoán tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán và là

Trang 22

nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán.

Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh (sau đây gọi tắt là tổ chức bảo lãnh - TCBL) giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành Trên thị trường chứng khoán, tổ chức bảo lãnh phát hành không chỉ có công ty chứng khoán mà còn bao gồm các định chế tài chính khác như ngân hàng đầu tư, nhưng thông thường việc công ty chứng khoán nhận bảo lãnh phát hành thường kiêm luôn việc phân phối chứng khoán, còn các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành) sau đó chuyển phân phối chứng khoán cho các công ty chứng khoán tự doanh hoặc các thành viên khác.

Khi một tổ chức muốn phát hành Chứng khoán, tổ chức đó gửi yêu cầu bảo lãnh phát hành đến Công ty chứng khoán Công ty chứng khoán có thể sẽ ký một hợp đồng tư vấn quản lý để tư vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng khoán cần phát hành, số lượng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư thích hợp Để được phép bảo lãnh phát hành, Công ty chứng khoán phải đệ trình một phương án bán và cam kết bảo lãnh lên Uỷ ban Chứng khoán Khi các nội dung cơ bản của phương án phát hành được Uỷ ban Chứng khoán thông qua Công ty chứng khoán có thể trực tiếp ký hợp đồng bảo lãnh hoặc thành lập nghiệp đoàn bảo lãnh để ký hợp đồng giữa nghiệp đoàn và tổ chức phát hành.

Khi Uỷ ban Chứng khoán cho phép phát hành Chứng khoán và đến thời hạn giấy phép phát hành có hiệu lực, Công ty chứng khoán (hoặc nghiệp đoàn bảo lãnh) thực hiện phân phối chứng khoán Các hình thức phân phối Chứng

Trang 23

- Bán rộng rãi ra công chúng.

Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán Chứng khoán cho tổ chức phát hành Số tiền phải thanh toán là giá trị chứng khoán phát hành trừ đi chi phí bảo lãnh.

1.2.1.4 Nghiệp vụ Tư vấn tài chính Doanh nghiệp

Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp tối ưu làm lành mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Tiện ích:

Lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.

Tư vấn cổ phần hóa:

Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện quá trình cổ phần hóa.

Tiện ích:

Đảm bảo cho quá trình cổ phần hóa của doanh nghiệp triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả khách quan, minh bạch, phù hợp với quy định, chỉ đạo của các bộ, ban ngành.

Tiết kiệm thời gian thực hiện Chi phí cổ phần hóa hợp lý.

Tư vấn phát hành:

Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng phương án phát hành, thực hiện các thủ tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của pháp luật.

Tiện ích:

Huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp Lựa chọn phương án phát hành tối ưu nhất.

Tư vấn niêm yết:

Trang 24

Hỗ trợ doanh nghiệp các thực hiện các thủ tục để niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch và Trung tâm giao dịch.

Tiện ích:

Nâng cao vị thế của doanh nghiệp.

Tạo tính thanh khoản cho cổ phiểu của công ty.

Tư vấn chuyển đổi mô hình hoạt động của doanh nghiệp:

Cung cấp dịch vụ tư vấn chuyển đổi mô hình hoạt động doanh nghiệp bao gồm xây dựng lộ trình chuyển đổi, thực hiện các tác nghiệp liên quan đến thủ tục chuyển đổi theo quy định của Pháp luật.

Tư vấn chia tách, sáp nhập doanh nghiệp:

Cung cấp dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sáp nhập, mua bán doanh nghiệp Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ cùng với các doanh nghiệp hoàn thiện việc mua bán và sáp nhập một cách thành công, hiệu quả và nhanh chóng

Tư vấn tìm kiếm đối tác chiến lược và đàm phán ký kết hợp đồng:

Tìm kiếm và lựa chọn các đối tác phù hợp với nhu cầu và định hướng phát triển của khách hàng Hỗ trợ khách hàng đàm phán các điều kiện, điều khoản của hợp đồng nhằm mang lại hiệu quả tối ưu nhất trong công việc

Tư vấn đầu tư tài chính:

Cung cấp thông tin và các phân tích mang tính chuyên nghiệp các cổ phiếu niêm yết, các cổ phiểu OTC, các lĩnh vực ngành nghề… là cơ sở để khách hàng lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu.

Tiện ích:

Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.

Tiết kiệm thời gian và chi phí nghiên cứu.

Tư vấn thẩm định dự án:

Trang 25

Đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư gồm các vấn đề về pháp lý, nguồn nhân lực, nguồn vốn, cơ cấu vốn, vận hành hoạt động, phân tích hiệu quả tài chính… và tiến tới thu xếp vốn cho hoạt động đầu tư của dự án.

Tiện ích:

Đánh giá cơ hội đầu tư của doanh nghiệp.

Có quyết định đúng đắn nhất với dự án của mình.

Cơ hội tìm kiếm được nguồn vốn đầu tư với chi phí thấp.

Tư vấn khác:

Các dịch vụ tư vấn khác liên quan đến phạm vi hoạt động của công ty.

1.2.1.5 Nghiệp vụ Lưu ký chứng khoán

Lưu ký CK là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký CK Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch CK, bởi vì giao dịch CK trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký CK tại các công ty chứng khoán hoặc ký gửi các chứng khoán Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ nhận được các khoản phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán.

Quản lý thu nhập của khách hàng

Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.

Hoạt động tín dụng

Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, công ty chứng khoán còn triển khai hoạt động cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ.

Trang 26

Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật thế chấp cho khoản vay đó Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ do công ty chứng khoán ứng trước tiền thanh toán Đến kỳ hạn thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả đủ số vốn gốc vay cùng với lãi cho công ty chứng khoán Trường hợp khách hàng không trả được nợ, thì công ty sẽ phát mãi số chứng khoán đã mua để thu hồi nợ.

Hoạt động quản lý quỹ

Ở một số thị trường chứng khoán, pháp luật chứng khoán về thị trường chứng khoán còn cho phép công ty chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư Theo đó công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng khoán Công ty chứng khoán được thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.

1.3.PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CK1.3.1 Quan niệm phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại công ty chứngkhoán

Trên quan điểm phát triển, phát triển kinh doanh trong công ty chứng khoán cũng đi vào hai hướng chính là phát triển chiều rộng và chiều sâu của các nghiệp vụ kinh doanh chính đó là Môi giới, đầu tư, tư vấn, bảo lãnh phát hành.

Phát triển chiều rộng là triển khai các nghiệp vụ kinh doanh mới đem lại nguồn thu riêng biệt (doanh số mới) cho công ty chứng khoán.

Phát triển chiều sâu là hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh đã có, triển khai thêm các dịch vụ mới có thể gia tăng doanh số cho nghiệp vụ kinh doanh Công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính trong đó có khá nhiều sản phẩm kinh doanh mang tính chất dịch vụ vì thế một trong những quan niệm phát triển kinh doanh có xu hướng tìm kiếm những ý tưởng mới, sản phẩm dịch vụ mới chuyên nghiệp hơn, thay thế hoặc bổ trợ tốt hơn cho sản phẩm cũ.

Trang 27

Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư - tự doanh là một nghiệp vụ khá đặc biệt và không mang tính dịch vụ duy nhất trong công ty chứng khoán Một công ty chứng khoán phát triển tốt được nghiệp vụ đầu tư là tạo dựng được một danh

mục đầu tư hiệu quả có thể sinh ra đột phá cho doanh nghiệp trong tương lai

1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển các nghiệp vụ kinh doanh củacông ty chứng khoán

Các công ty chứng khoán phát triển rất nhiều các sản phẩm dịch vụ Các sản phẩm dịch vụ này đều được phát triển từ các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán đó là:

- Nghiệp vụ môi giới chứng khoán - Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán

- Nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp - Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán.

1.3.2.1 Chỉ tiêu phát triển số lượng dịch vụ trong các nghiệp vụ kinhdoanh

1.3.2.1.1 Chỉ tiêu phát triển số lượng dịch vụ trong Nghiệp vụ môi giới

1/ Giao dịch tại sàn: Công ty chứng khoán làm trung gian giúp khách hàng mua – bán các loại chứng khoán đang niêm yết ở trung tâm giao dịch

Đây là dịch vụ cơ bản của nghiệp vụ môi giới chứng khoán.

2/ Giao dịch từ xa: Có 3 loại hình giao dịch từ xa chính đó là: + Giao dịch và tra cứu dịch vụ qua Internet

+ Giao dịch và tra cứu dịch vụ qua điện thoại.

+ Giao dịch và tra cứu thông tin qua tin nhắn SMS…

3/ Đại lý đấu giá cấp 2: Công ty chứng khoán làm đại lý đấu giá cấp 2 cho trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Trang 28

4/ Tổ chức đấu giá: Công ty chứng khoán tổ chức đấu giá cho Doanh nghiệp cổ phần hóa, bán bớt phần vốn nhà nước hoặc đấu giá phát hành ra bên ngoài…

5/ Cầm cố cổ phiếu: Công ty chứng khoán kết hợp với tổ chức trung gian tài chính thực hiện cầm cố các cổ phiếu niêm yết của khách hàng.

6/ REPO cổ phiếu: Công ty chứng khoán mua các chứng khoán chưa niêm yết với cam kết sẽ bán lại chứng khoán đó cho khách hàng trong tương lai Giá mua và giá bán lại đã được xác định trong hợp đồng tại thời điểm mua – bán lần đầu.

7/ Ứng trước tiền bán chứng khoán: Công ty chứng khoán kết hợp với một tổ chức trung gian tài chính thực hiện dịch vụ ứng tiền trước cho các giao dịch bán chứng khoán niêm yết của khách hàng.

8/ Hoạt động môi giới OTC: Công ty chứng khoán làm trung gian giao dịch và chuyển nhượng cổ phiếu cho người mua và người bán hưởng phí giao dịch và phí tư vấn đầu tư, phí tư vấn giao dịch.

9/ Hỗ trợ mua cổ phần: có 2 loại hình hỗ trợ mua cổ phần

+ Hỗ trợ mua cổ phần: Công ty chứng khoán kết hợp với tổ chức trung gian tài chính hỗ trợ một khoản tiền trong tổng giá trị mua cổ phần chưa niêm yết cho khách hàng.

+ Hỗ trợ đấu giá mua cổ phần: Công ty chứng khoán kết hợp với tổ chức trung gian tài chính hỗ trợ một khoản vốn theo một tỷ lệ trong tổng giá trị cổ phần mà khách hàng đấu giá thành công.

10/ Ủy thác đấu giá: Công ty chứng khoán nhận ủy thác đấu giá của khách hàng, thực hiện đấu giá và phân phối lại cổ phiếu cho khách hàng theo tỷ lệ đấu giá thành công.

11/ Dịch vụ tư vấn đầu tư: Công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho khách hàng trợ giúp cho khách hàng đầu tư có hiệu quả nhất.

12/ Chăm sóc khách hàng: Hoạt động của Công ty Chứng khoán hướng tới chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tối ưu

Trang 29

1.3.2.1.2 Chỉ tiêu phát triển số lượng Nghiệp vụ Tư vấn tài chính Doanhnghiệp:

1/ Tư vấn tài chính doanh nghiệp : Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp tối ưu làm lành mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

2/ Tư vấn cổ phần hóa: Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện quá

trình cổ phần hóa.

Bao gồm : Xác định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hóa, đấu giá phát hành lần đầu ra bên ngoài.

3/Tư vấn phát hành: Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng phương án phát

hành, thực hiện các thủ tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của pháp luật.

4/Tư vấn niêm yết: Hỗ trợ doanh nghiệp các thực hiện các thủ tục để

niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch và Trung tâm giao dịch.

5/ Tư vấn chuyển đổi mô hình hoạt động của doanh nghiệp: Cung cấp dịch vụ tư vấn chuyển đổi mô hình hoạt động doanh nghiệp bao gồm xây dựng lộ trình chuyển đổi, thực hiện các tác nghiệp liên quan đến thủ tục chuyển đổi theo quy định của Pháp luật.

6/ Tư vấn chia tách, sáp nhập doanh nghiệp: Cung cấp dịch vụ tư vấn

cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sáp nhập, mua bán doanh nghiệp Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ cùng với các doanh nghiệp hoàn thiện việc mua bán và sáp nhập một cách thành công, hiệu quả và nhanh chóng

7/ Tư vấn tìm kiếm đối tác chiến lược và đàm phán ký kết hợp đồng: Tìm kiếm và lựa chọn các đối tác phù hợp với nhu cầu và định hướng phát triển của khách hàng Hỗ trợ khách hàng đàm phán các điều kiện, điều khoản của hợp đồng nhằm mang lại hiệu quả tối ưu nhất trong công việc

8/ Tư vấn đầu tư tài chính: Cung cấp thông tin và các phân tích mang

tính chuyên nghiệp các cổ phiếu niêm yết, các cổ phiểu OTC, các lĩnh vực ngành nghề… là cơ sở để Doanh nghiệp lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu.

Trang 30

9/ Tư vấn thẩm định dự án: Đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư gồm các vấn đề về pháp lý, nguồn nhân lực, nguồn vốn, cơ cấu vốn, vận hành hoạt động, phân tích hiệu quả tài chính… và tiến tới thu xếp vốn cho hoạt động đầu tư của dự án.

1.3.2.1.3 Chỉ tiêu phát triển số lượng nghiệp vụ Tự doanh:

Bộ phận Tự doanh là nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn của công ty tự kinh doanh trên thị trường Bộ phận tự doanh có các mảng nghiệp vụ chính là Tự doanh cổ phiếu niêm yết, kinh doanh Trái phiếu và Đầu tư cổ phiếu, trái phiếu ở thị trường bên ngoài…

1/ Tự doanh cổ phiếu niêm yết: Sử dụng nguồn vốn của công ty kinh doanh cổ phiếu niêm yết.

2/ Đầu tư cổ phiếu: Bộ phận đầu tư cổ phiếu OTC và thực hiện đấu giá bằng nguồn vốn của công ty.

3/ Đầu tư chiến lược: Bộ phận nghiên cứu, thẩm định doanh nghiệp, đàm phán đầu tư tài chính chiến lược vào các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.

4/ Bộ phận đầu tư trái phiếu và quản lý nguồn vốn: Lập kế hoạch nguồn vốn, nghiên cứu tự doanh trái phiếu niêm yết và chưa niêm yết.

Có rất nhiều phương án để tạo ra một danh mục đầu tư khoa học song đối với bộ phận này chỉ có một tiêu chí đánh giá đúng đắn nhất cho sự phát triển đó là hiệu quả kinh doanh và đánh giá chất lượng danh mục đầu tư hiện tại.

1.3.2.1.4 Chỉ tiêu phát triển số lượng nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành:

1/ Bảo lãnh phát hành cổ phiếu: Nghiên cứu, đàm phán đưa ra mức giá bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho các doanh nghiệp thực hiện IPO huy động vốn mở rộng doanh nghiệp.

2/ Bảo lãnh phát hành trái phiếu: Nghiên cứu, đàm phán đưa ra mức giá bảo lãnh phát hành trái phiếu cho Chính Phủ, các tập đoàn, tổng công ty và các doanh nghiệp phát hành trái phiếu huy động vốn.

Trang 31

1.3.2.2 Chỉ tiêu hiệu quả

1.3.2.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động môi giới

Quan điểm về hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán, người ta thường căn cứ vào kết quả mà nó đem lại Đối với công ty chứng khoán hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán được thể hiện thông qua các tiêu chí sau:

- Số lượng tài khoản khách hàng mở để giao dịch và tỷ trọng của nó so với toàn bộ thị trường mà công ty đang hoạt động

- Thị phần giao dịch, Doanh thu giao dịch mà các nhân viên môi giới của công ty làm nên

- Doanh thu môi giới

- Khả năng cắt giảm chi phí cho nghiệp vụ, đem lại lợi nhuận cao hơn cho công ty

Đối với nhà đầu tư thì hiệu quả của nghiệp vụ môi giới được thể hiện thông qua các các dịch vụ tiện ích mà khách hàng được hưởng tại khi sử dụng dịch vụ tại công ty chứng khoán như:

- Quy trình nghiệp vụ được hướng dẫn kỹ lưỡng đối với từng khách hàng tại công ty chứng khoán

- Việc giao dịch được an toàn, thuận lợi và ít nhầm lẫn - Khách hàng được tiếp đón chu đáo, nhiệt tình

- Khách hàng được nhận thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, nhanh tróng, chính xác và chân thực đảm bảo quyết định đầu tư được giảm thiểu rủi ro

- Chi phí hợp lý, linh hoạt cho từng trường hợp giao dịch, đầu tư đặc biệt - Và cuối cùng khách hàng phải đạt được một mục đích nhất định.

1.3.2.2.2 Chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động tư vấn

Đây là một dịch vụ quan trọng của công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng Các dịch vụ tư vấn bao gồm: tư vấn cho tổ chức phát hành về tái cơ cấu tài chính, chia tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp và tư vấn cho

Trang 32

doanh nghiệp trong việc phát hành thêm và niêm yết Ngoài ra, công ty sẽ tư vấn đầu tư trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán.

- Số lượng các doanh nghiệp mà công ty tư vấn tài chính thể hiện hiệu quả của hoạt động tư vấn Trong việc tư vấn cơ cấu tài chính, chia tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiêp, tư vấn cho doanh nghiệp trong việc phát hành thêm và niêm yết Ngoài ra, đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ chuyên môn cao giúp cho doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn.

- Doanh thu và lợi nhuận của hoạt động tư vấn là một trong những chỉ tiêu định tính để xác định hiệu quả của hoạt động tư vấn.

- Hiệu quả hoạt động đầu tư chứng khoán tổ chức và cá nhân mà công ty tư vấn Trong đó có quan tâm đến sự nhanh nhậy và chính xác của thông tin và tính chính xác tương đối của các dự báo.

1.3.2.2.3 Chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động tự doanh

Điều cơ bản của mọi vấn đề đầu tư đều nhấn mạnh đến những yếu tố về lợi tức cổ phần nhận được và những biến động về giá cổ phiếu là lợi nhuận kiếm được (hoặc mong đợi) của các công ty có hoạt động tự doanh chứng khoán và việc tăng của cải của công ty nảy sinh ngoài những lợi nhuận này Tuy nhiên, là một công ty chứng khoán thì cần quan tâm đến mặt xã hội trong việc điều tiết và góp phần ổn định thị trường thì một chỉ tiêu quan trọng là nâng cao vị thế của công ty cũng như điều tiết thị trường Khi hoạt động tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán phát triển mạnh đây cũng là điều kiện để công ty có thể điều tiết giá thị trường.

1.3.2.2.3 Chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động bảo lãnh phát hành

Công ty thực hiện Bảo lãnh phát hành giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết

Ở đây các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động bảo lãnh bao gồm:

Trang 33

- Số lượng các Danh nghiệp xin bảo lãnh mà công ty đã thực hiện: Số lượng khách hàng ở đây thể thiện quy mô cũng như mức độ phát triển và thị phần của công ty khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.

- Giá trị của các hợp đồng bảo lãnh: Đây là số tiền mà tổ chức phát hành dự kiến sẽ huy động ra ngoài công chúng Đối với những doanh nghiệp lớn như Vinamilk hay REE thì không phải công ty chứng khoán nào cũng có đủ tiềm lực tài chính để thực hiện việc bảo lãnh cho họ.

- Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động bảo lãnh: Việc bảo lãnh sẽ đem lại cho công ty một khoản tiền phí dịch vụ và đây là một trong những nguồn thu chính của công ty chứng khoán.

- Giá trị tăng lên của hoạt động tự doanh nhờ hoạt động bảo lãnh đem lại: Đối với hoạt động bảo lãnh thì doanh nghiệp đòi hỏi phải có nghiệp vụ tự doanh để mua lại toàn bộ (nếu là bảo lãnh cam kết chắc chắn) hoặc mua lại phần không bán hết ra công chúng Tuy nhiên đây cũng chính là yếu tố tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp nâng cao thương hiệu và uy tín.

1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁCNGHIỆP VỤ KINH DOANH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.4.1 Sự phát triển và thực trạng của nền kinh tế

Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính quốc gia hay nó là một bộ phận của nền kinh tế Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế là cơ sở cho sự phát triển của một quốc gia, là điều kiện tiền đề để phát triển các công ty chứng khoán Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế sẽ tạo ra nhiều việc làm mới, giảm số lao động thất nghiệp, tăng thu nhập cho dân cư và nâng cao mức sống cho người dân Do thu nhập tăng lên, nhu cầu tiêu dùng và các khoản tiết kiệm ở khu vực cá nhân cũng tăng lên tương ứng, từ đó làm tăng nhu cầu đầu tư từ phía công chúng và khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Sự ổn định và phát triển kinh tế bền vững làm giảm thiểu các rủi ro và tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư, điều này làm tăng tính hấp dẫn cho thị

Trang 34

trường trong nước và thu hút đầu tư nước Ngoài Mặt khác nhu cầu đầu tư ra nước Ngoài của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong nước cũng tăng theo Đây là tiền đề cho sự phát triển các hoạt động của công ty chứng khoán, mở rộng hoạt động kinh doanh trên cơ sở hoàn thiện, phát triển các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán

1.4.2 Sự phát triển của thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán là môi trường hoạt động của các công ty chứng khoán Sự phát triển của thị trường chứng khoán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo cơ hội cho các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Sự phát triển của thị trường chứng khoán ở đây là sự phát triển về cung cầu chứng khoán, các thành viên tham gia thị trường chứng khoán và các hoạt động khác.

Thị trường tài chính phát triển ở trình độ cao là tiền đề để các hoạt động chứng khoán có thể đảm nhận tốt các chức năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính Ở các thị trường chứng khoán phát triển, các chứng khoán có chất lượng tốt, tính thanh khoản cao, đa dạng về chủng loại và lớn về số lượng; các công cụ phái sinh được thực hiện nhằm cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu cho nhà đầu tư.

Thị trường càng phát triển, số lượng các nhà đầu tư, các tổ chức phát hành càng lớn sẽ tạo điều kiện phát triển các nghiệp vụ của công ty chứng khoán Hơn nữa với sự phát triển của hệ thống kiểm toán kế toán, hệ thống công bố thông tin, hệ thống đăng ký, hệ thống bảo quản định kỳ góp phần tạo nên sự tin cậy của thị trường chứng khoán; cung cấp các thông tin cần thiết và tin cậy, giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức Một khối lượng thông tin nghiên cứu khổng lồ từ bộ phận nghiên cứu của công ty được các người hành nghề kinh doanh chứng khoán sử dụng để cung cấp cho khách hàng của mình trong những trường hợp cụ thể.

1.4.3 Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của công ty chứng khoán Một hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo điều kiện bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường, trong đó

Trang 35

phải nói đến các công ty chứng khoán và người hành nghề kinh doanh chứng khoán Một hệ thống pháp luật ổn định, khuyến khích về tổ chức hoạt động của công ty từ đó làm tăng lòng tin của công chúng đầu tư Ngược lại, sự chồng chéo, thiếu toàn diện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự hoạt động của công ty chứng khoán.

1.4.4 Cạnh tranh

Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở nên quyết liệt khi các công ty chứng khoán và các đối thủ cạnh mở rộng danh mục dịch vụ Các công ty chứng khoán, các ngân hàng, các quỹ đầu tư, các hiệp hội tiết kiệm,… đang cạnh tranh để tìm nguồn tiết kiệm và thị trường dịch vụ Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ cho tương lai.

Cạnh tranh thúc đẩy các công ty chứng khoán cung cấp các tiện ích ngày càng tốt hơn cho khách hàng Công chúng có một mức thu nhập khá hơn từ khoản đầu tư của mình Nhiều loại dịch vụ mới được phát triển Điều kiện tham gia thị trường của khách hàng cũng thông thoáng hơn Cạnh tranh buộc các công ty chứng khoán phải áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, thay đổi tư duy về tuyển dụng nhân sự, mức lương, quảng cáo và quan trọng hơn cả là chú ý nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp Do vậy nhờ cạnh tranh mà các công ty chứng khoán sẽ hoạt động hiệu quả hơn.

Bên cạnh việc thúc đẩy các công ty chứng khoán hoạt động hiệu quả hơn thì cạnh tranh cũng gây ra các ảnh hưởng xấu đến thị trường như hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, tranh giành khách hàng của nhau…

1.4.5 Nhân tố con người

Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của các công ty chứng khoán Những chuyên gia của công ty chứng khoán thành công sẽ đem lại cho công ty những khoản tiền khổng lồ và họ được gọi là những nhà sản xuất hàng đầu Thành công của những nhân viên chứng khoán cũng chính là thành công của công ty chứng khoán nếu họ chiếm được lòng tin của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, được khách

Trang 36

hàng gửi gắm ngày càng nhiều tài sản để quản lý, khi đã chiếm được lòng tin của khách hàng.

1.4.6 Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ

Cơ sở vật chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các công ty chứng khoán Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng, các công ty chứng khoán phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việc tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh tróng và chính xác Vì thị trường chứng khoán luôn nhạy cảm với sự biến đổi của nền kinh tế xã hội trong nước và quốc tế, do đó nếu công ty chứng khoán không có đủ trang thiết bị cần thiết để thu thập và xử lý thông tin thì không thể bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.

1.4.7 Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán

Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất chuyên môn hóa từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán Tại các công ty chứng khoán mà ở đó nghiệp vụ chứng khoán được quản lý tập chung tại một phòng chức năng thì hiệu quả của hoạt động là không cao do việc đầu tư tại một nghiệp vụ là rất khó khăn.

Mô hình tổ chức công ty chứng khoán có tính chuyên môn hoá cao, sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán

1.4.8 Kiểm soát nội bộ

Nguyên tắc bảo mật thông tin tại các công ty chứng khoán là một yếu tố quyết định đến sự thắng lợi của công ty trong việc cạnh tranh Vì vậy công tác kiểm toán nội bộ là rất cần thiết Tất nhiên không phải chỉ có các thông tin mới cần kiểm soát, ngay từ các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành nghiệp vụ của công ty cần phải được kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm không vi phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các nghiệp vụ Nếu như công ty để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật đều dẫn kết kết quả là thất bại trong kinh doanh.

1.4.9 Yếu tố tài chính

Trang 37

Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì vấn đề tài chính cũng là một vấn đề rất quan trọng Tình hình tài chính của công ty tốt tức là công ty làm ăn có lãi Tình hình tài chính của công ty cũng quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tiếp theo Tài chính của công ty mạnh thì công ty có khả năng mở rộng kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm, có điều kiện mở rộng thị trường Nhưng ngược lại tình hình tài chính yếu thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho công ty như hoạt động kinh doanh không thể mở rộng, chiến lược marketing khách hàng gặp nhiều khó khăn, lòng tin của công chúng đối với công ty bị giảm sút Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với một Công ty chứng khoán Vì Công ty chứng khoán là một định chế tài chính đặc biệt, được rất nhiều công chúng quan tâm tới tình hình tài chính của nó Nếu một công ty chứng khoán có tình hình tài chính mạnh, thì sẽ có điều kiện nâng cao chất lượng nhân viên như cử cán bộ đi học, có điều kiện nâng cao dịch vụ phục vụ khách hàng do vậy tạo được niềm tin trong công chúng đầu tư, hình ảnh của Công ty chứng khoán cũng được tô đậm hơn trên Thị trường chứng khoán.

Riêng đối với Việt Nam, yếu tố tài chính là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với các Công ty chứng khoán vì nó quyết định các nghiệp vụ mà công ty được phép hoạt động Trong luật quy định rõ mức vốn tối thiểu cho mỗi nghiệp vụ là bao nhiêu, nếu công ty chứng khoán nào có tiềm lực tài chính mạnh thì sẽ có điều kiện thực hiện tất cả các nghiệp vụ trên Thị trường chứng khoán Như vậy tiềm lực tài chính là một yếu tố quan trọng tác động tới hiệu quả hoạt động của Công ty chứng khoán.

Để đăng ký nghiệp vụ bảo lãnh phát hành yêu cầu vốn là 135 tỷ đồng Nếu công ty chứng khoán không có đủ tiềm lực tài chính cũng khó lòng mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.

Để phát triển dịch vụ hỗ trợ mua cổ phần cho nhà đầu tư, công ty chứng khoán phải tìm kiếm được nguồn vốn tài chính tài trợ cho hoạt động này, lượng vốn tài chính đòi hỏi dồi dào liên tục hoặc được hỗ trợ từ nhiều nguồn khác nhau Không tìm kiếm được nguồn vốn tài chính công ty chứng khoán cũng không thể phát triển được các nghiệp vụ này.

Trang 38

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠICÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG

Tính đến đầu tháng 3/2007, TTCK Việt Nam có quy mô khá lớn, tổng số vốn hơn 371 nghìn tỷ đồng Chỉ số chứng khoán liên tục tăng; số lượng các công ty niêm yết tăng nhanh từ 41 công ty vào cuối năm 2005 đến tháng 3/2007 đã là 193 công ty Số lượng các nhà đầu tư cũng không ngừng tăng, đến nay đã có hơn 158 nghìn nhà đầu tư tăng gấp 5 lần so với năm 2005 Giá trị giao dịch bình quân một phiên là 869 tỷ đồng, tăng gấp hơn 4 lần so với năm 2006 Nhìn chung thị trường phát triển nhanh cả về lượng và chất Nguồn vốn nước Ngoài đổ vào thị trường tăng gấp 5 lần so với năm trước Đến hết 31/12/2006, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt 17% GDP, vượt qua cột mốc 15% GDP Với kết quả này, thị trường chứng khoán đã vượt mục tiêu 10-15% GDP mà Thủ tướng đặt ra trong chiến lược phát triển của thị trường chứng khoán đến năm 2010 Dự kiến, đến 2010 GDP của Việt Nam ước đạt 80 tỉ USD và tổng giá trị vốn hóa được nâng lên từ 25-30% GDP Về chất, trong năm qua các nhà đầu tư ngày càng tỏ ra chuyên nghiệp hơn, không còn đầu tư theo tâm lý như những năm trước đây Bằng chứng là trong khi rất nhiều cổ phiếu “sốt” thì vẫn có những cổ phiếu giảm giá hoặc đứng chứ không phải cổ phiếu nào cũng tăng như trước Về phía các công ty niêm yết, đã có những nghiên cứu kỹ hơn về thị trường chứng khoán và các báo cáo tài chính của các công ty cũng bài bản và rõ ràng hơn Các nhà đầu tư nước Ngoài cũng đóng vai trò quan trọng tác động tích cực đến thị trường chứng khoán Nguyên nhân đẩy thị trường có được sự tăng trưởng vượt bậc Trước hết là các định chế cho thị trường đã mở hơn Cơ sở hạ tầng, các khung pháp lý để giám sát thị trường, hệ thống công nghệ đã được chuẩn bị kỹ cho phát triển của thị trường đến năm 2010 Cụ thể, cơ sở vật chất của thị trường được chuẩn bị để đáp ứng cho 3 triệu tài khoản, và 2.000 tổ chức niêm yết Một yếu tố tác động mạnh đến thị trường chứng khoán trong năm qua, đó là việc Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, và đặc biệt là sự viếng thăm Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM của Tổng thống Mỹ George Bush nhân chuyến tham dự Hội nghị APEC lần thứ 14 Đây được coi là “cú hích” làm thị trường chứng khoán Việt Nam bùng nổ.

Trang 39

Tuy nhiên,TTCK Việt Nam hiện nay còn có một số hạn chế như: việc chênh lệch lớn giữa cung chứng khoán và cầu đầu tư dẫn đến lượng vốn vào TTCK ngày càng nhiều sẽ tiềm ẩn nguy cơ “bong bóng” giá; giá chứng khoán tăng nhanh (tăng 144% trong năm 2006 và 50% đầu năm 2007) Các nhà đầu tư cá nhân trong nước chủ yếu đầu tư ngắn hạn, mang nặng tâm lý phong trào, nhiều nhà đầu tư mới kém hiểu biết tham gia Nguy cơ giá cổ phiếu bị đẩy lên quá cao sẽ có lúc sụt giảm dẫn đến thua lỗ Nhiều luồng vốn đổ vào TTCK, đặc biệt trong đó có cả luồng vốn của các ngân hàng Các quỹ đầu tư nước Ngoài hoạt động chứng khoán vượt quá chức năng, chưa được Nhà nước quản lý chặt chẽ Hoạt động của TTCK tự do còn ở phạm vi khá rộng, khả năng xảy ra rủi ro cao Chất lượng công bố thông tin vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của tính minh bạch và bình đẳng trong hoạt động của TTCK,…Để khắc phục trong thời gian tới, cần đẩy mạnh áp dụng một số giải pháp quan trọng để phát triển TTCK Việt Nam như: hoàn thiện khung pháp lý, thể chế, chính sách; nâng cao số lượng, chất lượng cung–cầu trên TTCK; quản lý chặt chẽ thị trường chứng khoán tự do; nâng cao năng lực của các tổ chức trung gian; tăng cường giám sát TTCK, tự động hóa toàn bộ các hoạt động giao dịch, thanh toán, công bố thông tin theo chuẩn mực quốc tế.v.v Sự phát triển của TTCK vừa qua là một tín hiệu đáng mừng, phản ánh những thành công của sự phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam Chứng khoán cũng là một kênh quan trọng để thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng đất nước khẩn trương xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện Luật Chứng khoán Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân, từ các nhà quản lý đến các cán bộ, công chức ở Trung ương và địa phương và người dân về TTCK, không để xảy ra hiện tượng gian dối, đưa thông tin sai lệch Đây là việc làm rất quan trọng, Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, đưa thêm nhiều Tổng công ty, công ty lớn lên sàn giao dịch chứng khoán chính thức; đồng thời tăng cường tính công khai minh bạch của TTCK, nhất là TTCK tự do Bắt buộc các công ty cổ phần khi bán cổ phiếu ra công chúng phải được kiểm toán và minh bạch hóa tài chính; dứt khoát phải trung thực, không được để xảy ra hiện tượng đầu cơ, lừa đảo khi bán cổ phiếu ra thị trường UBCKNN cần tăng cường năng lực quản lý, thanh tra, giám sát, xử lý nghiêm những trường hợp làm sai quy định Các bộ phận chức năng phải hết

Trang 40

sức sâu sát, kiểm soát và nắm chắc tình hình các luồng vốn lưu chuyển qua sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh; nhanh nhạy, kịp thời xử lý các sự cố, trục trặc xảy ra hằng ngày; khẩn trương nâng cấp kết cấu hạ tầng thông tin, đào tạo chuyên sâu các nhân viên chứng khoán.

2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁIBÌNH DƯƠNG

2.1.1 Giới thiệu công ty :

Tên giao dịchCông ty Cổ phần Chứng khoán Thái Bình DươngTên tiếng AnhPacific Securities Joint Stock Company

Vốn điều lệKhi thành lập đến nay: 28 Tỷ đồngCác hoạt động kinh doanh

được cấp phép

- Môi giới chứng khoán;- Tự doanh chứng khoán;

Ngày đăng: 02/10/2012, 15:57

Hình ảnh liên quan

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ DOANH - Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương.docx
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ DOANH Xem tại trang 51 của tài liệu.
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động - Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương.docx

c.

chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động Xem tại trang 56 của tài liệu.
- Chi phí quản lý trực tiếp hoạt động tự doanh chứng - Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương.docx

hi.

phí quản lý trực tiếp hoạt động tự doanh chứng Xem tại trang 56 của tài liệu.

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan