Đang tải... (xem toàn văn)
Thông tin tài liệu
Ngày đăng: 29/07/2016, 10:57
Từ khóa liên quan
Mục lục
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH
1.1.1. Định nghĩa
1.1.2. Dịch tế học
Tình hình mắc COPD trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (1990) COPD là nguyên nhân gây tử vong xếp hàng thứ 5 với 2,2 triệu người chết. Tính đến năm 1997 có khoảng 300 triệu người mắc COPD và là nguyên nhân tử vong xếp hàng thứ 4. Theo dự đoán của WHO số người mắc bệnh sẽ tăng 3-4 lần trong thập kỷ này, gây ra 2,9 triệu người chết mỗi năm và đến năm 2020 COPD sẽ là nguyên nhân gây chết đứng hàng thứ 3. Tuỳ theo từng nước, tỷ lệ tử vong từ 10 - 500/100.000 dân với khoảng 6% nam và 2- 4% nữ vì COPD[4].
Ở Mỹ năm 1993, ước tính có 13,8 triệu người bị VPQM và 2 triệu người bị KPT, tuy nhiên số liệu chính xác về tỷ lệ mắc COPD không được nêu rõ do có một tỷ lệ các bệnh nhân mắc cả VPQM và KPT. Tỷ lệ mắc COPD ở tuổi trưởng thành là 4-6% với nam và 1-3% với nữ. Số bệnh nhân tử vong do COPD là 95.900 người và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 (3,5% tổng số tử vong nói chung là do COPD). Tuy nhiên 43,3% số các trường hợp tử vong năm 1993 được ghi nhận là có COPD.
Chi phí trực tiếp và gián tiếp cho bệnh năm 1993 vào khoảng 23,9 tỷ USD với khoảng 15,7 triệu trường hợp mắc COPD ở Mỹ, ước tính giá chi phí cho bệnh COPD là 1.522 USD/1bệnh nhân/1 năm[19].
Ở Anh khoảng 15-20% nam trên 40 tuổi và 10% nữ trên 45 tuổi có ho và khạc đờm mạn tính, và khoảng 4% nam và 3% nữ được chẩn đoán COPD. COPD là nguyên nhân tử vong xếp thứ 5 ở Anh và xứ Wales. Năm 1996, chi phí trực tiếp cho bệnh nhân mắc COPD xấp xỉ 1,394 tỷ USD hay 1900 USD/ người/ năm. Cùng với số ngày nghỉ việc do COPD và di chứng tàn phế từ COPD ước tính mất 24 triệu ngày làm việc.
Cộng hoà Czech năm 2001 có 1666 người tử vong vì COPD, tỷ lệ tử vong với nam là 21,3/ 100.000 dân và với nữ là 11,6/ 100.000 dân. Tỷ lệ mắc bệnh là 7,7%. Chi phí cho COPD tương đương chi phí cho ung thư phổi. Chi phí này tăng lên tương ứng với mức độ nặng của bệnh, số ngày nằm điều trị tại viện, đặc biệt tại khoa điều trị tăng cường[19].
Tỷ lệ mắc COPD tại một số quốc gia châu Á cũng cao đáng kể
Tại Nhật Bản, theo Fukuchi Y. và cộng sự (2004) sử dụng tiêu chuẩn của chương trình phòng chống COPD toàn cầu 2003 (GOLD 2003) nghiên cứu trên 2343 người dân Nhật Bản = 40 tuổi, nhận thấy tỷ lệ các đối tượng có rối loạn thông khí tắc nghẽn là 10,9% (FEV1/FVC < 70%), trong đó nam: 16,4% và nữ: 5,0%.
Theo Ran PX và cộng sự (2005), tỷ lệ mắc COPD ở Trung Quốc là 8,2%, tỷ lệ mắc bệnh ở nam: 12,4% và tỷ lệ mắc bệnh ở nữ: 5,1%.
Tại Đài Loan, theo đánh giá của hội lồng ngực Đài Loan thì có tới 16% dân số > 40 tuổi mắc bệnh này. Năm 1994, tỷ lệ tử vong do COPD là 16,16/100.000 dân và là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 6[19].
Tình hình mắc COPD ở Việt Nam
Ở nước ta hiện mới chỉ có một số nghiên cứu về dịch tễ học COPD được tiến hành trên từng khu vực nhất định. Theo Ngô Quý Châu và cộng sự (2005) nhận thấy tỷ lệ mắc COPD trong dân cư thành phố Hà Nội là 2% (tỷ lệ mắc bệnh ở nam là 3,4% và ở nữ là 0,7%). Tỷ lệ mắc COPD trong dân cư thành phố Hải Phòng chung cho 2 giới là 5,65% (tỷ lệ mắc ở nam là 7,91% và ở nữ là 3,63%). Trong số các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, thuốc lào, khói bếp, bụi nghề nghiệp, tác giả nhận thấy những đối tượng thường xuyên hút thuốc có tỷ lệ mắc COPD cao hơn. Một số thống kê ở khu vực lâm sàng cho thấy tại Bệnh viện Bạch Mai từ năm 1981-1984 VPQM chiếm tỷ lệ 12,1% tổng số bệnh nhân nhập Khoa Hô hấp, từ năm 1996-2000 tỷ lệ các bệnh nhân mắc COPD vào điều trị là 25,1%, đứng đầu các bệnh lý về phổi.
Những kết quả ban đầu trong nghiên cứu dịch tễ học COPD ở Việt Nam nhận thấy, tỷ lệ mắc COPD chung ở Việt Nam là 4,2%, trong đó tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới là 7,1% và nữ giới là 1,9%[4].
1.2. THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
1.2.1. Thuốc dãn phế quản
1.2.2.Corticosteroids
1.2.3. Thuốc kháng sinh
Tài liệu cùng người dùng
Tài liệu liên quan