Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

99 2K 24
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp
Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

Thông tin tài liệu

Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex

Trang 1

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TÔM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY

SẢN SÓC TRĂNG - STAPIMEX

MSSV: 4074652

Lớp: Ngoại thương 1 khóa 33

Cần Thơ – 2010

Trang 2

Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là Quý thầy cô Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian em học tại trường Cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành chương trình học của mình

Em xin chân thành cảm ơn cô Phạm Lê Đông Hậu đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp

Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các cô, chú và anh chị tại công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em được học hỏi, tiếp xúc với thực tế trong suốt thời gian em thực tập tại Quý Cơ quan

Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian tìm hiểu chưa nhiều, chưa sâu nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, Ban lãnh đạo, các cô, chú, anh, chị tại Quý Cơ quan để đề tài được hoàn thiện hơn và có giá trị nghiên cứu thực sự

Xin kính chúc Quý thầy cô, Ban lãnh đạo và toàn thể các cô, chú, anh, chị tại công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX lời chúc sức khỏe và thành đạt

Xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày 25 tháng 11 năm 2010 Sinh viên thực hiện

( ký và ghi họ tên )

TRẦN THỊ NGỌC HÂN

Trang 3

ii

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào

Cần Thơ, ngày 25 tháng 11 năm 2010 Sinh viên thực hiện

( ký và ghi họ tên )

TRẦN THỊ NGỌC HÂN

Trang 4

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Trang 5

iv

Họ và tên người hướng dẫn: Phạm Lê Đông Hậu

Học vị: Cử nhân

 Chuyên ngành: Kinh tế ngoại thương

Cơ quan công tác: Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại

Học Cần Thơ

Tên học viên: Trần Thị Ngọc Hân

Mã số sinh viên: 4074652

 Chuyên ngành: Kinh tế ngoại thương

Tên đề tài: Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX

Trang 7

vi

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1

1.1.1 Sự cần thiết của đề tài 1

1.1.2 Căn cứ khoa học thực tiễn 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 4

1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN 4

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN: 7

2.1.1 Khái niệm xuất khẩu 7

2.1.2 Vai trò của xuất khẩu 7

2.1.3 Các hình thức xuất khẩu 8

2.1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp 8

2.2.3.2 Xuất khẩu gián tiếp 8

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 10

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu: 10

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu: 11

CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SÓC TRĂNG – STAPIMEX 16

3.1 Khái quát về công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX 16

3.1.3.1 Sơ đồ tổ chức điều hành của công ty 17

3.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ban giám đốc và các phòng ban 18

3.5 Định hướng và kế hoạch phát triển của công ty trong thời gian tới 27

CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TÔM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SÓC TRĂNG – STAPIMEX 28

4.1 Hoạt động xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX 28

4.1.1 Hoạt động thu mua nguyên liệu của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX 28

Trang 8

STAPIMEX 30

4.1.3 Tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX từ năm 2008 – 2010 31

4.1.3.1 Phương thức xuất khẩu 35

4.1.3.2 Thị trường xuất khẩu 37

4.1.3.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 46

4.1.3.4 Giá xuất khẩu 52

4.1.3.5 Phương thức thanh toán sử dụng 52

4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX 54

4.2.1 Ma trận phân tích ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tác động đến công ty – EFE 54

4.2.2 Ma trận phân tích ảnh hưởng của các yếu tố nội bộ tác động đến công ty – IFE 57

4.2.3 Ma trận SWOT 60

CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÔM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SÓC TRĂNG – STAPIMEX 69

5.1 Đánh giá về tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX 69

6.2.1 Đối với Nhà nước: 78

6.2.2 Đối với công ty: 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 9

viii

Bảng 3.1: Tình hình nhân sự của công ty STAPIMEX giai đoạn 2007 - 2009 21

Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty STAPIMEX giai đoạn 2007 - 2009 24

Bảng 3.3: So sánh mức tăng doanh thu và chi phí của công ty STAPIMEX 26

Bảng 4.1: Sản lượng tôn nguyên liệu thu mua của công ty STAPIMEX từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2010 28

Bảng 4.2: Tình hình sản xuất sản phẩm tại công ty STAPIMEX giai đoạn 2007 - 2009 31

Bảng 4.3: Sản lượng và giá trị xuất khẩu tôm của công ty giai đoạn từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010 34

Bảng 4.4: Sản lượng xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu của công ty STAPIMEX từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010 35

Bảng 4.5: Sản lượng và giá trị xuất khẩu các sản phẩm tôm của công ty STAPIMEX từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010 48

Bảng 4.6: Ma trận các yếu tố bên ngoài của công ty STAPIMEX (EFE) 55

Bảng 4.7: Ma trận các yếu tố bên ngoài của công ty STAPIMEX (IFE) 58

Bảng 4.8: Ma trận SWOT 63

Trang 10

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức điều hành của công ty STAPIMEX 18 Hình 3.1: Qui trình thu mua chế biến sản phẩm tôm sú xuất khẩu của công ty

STAPIMEX 22

Hình 3.2: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty STAPIMEX giai đoạn

2007 – 2009 25

Hình 4.1: Cơ cấu hình thức xuất khẩu theo sản lượng xuấ khẩu của công ty

STAPIMEX từ từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010 36

Hình 4.2: Sản lượng và giá trị xuất khẩu tôm của công ty STAPIMEX sang Mỹ từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010 37

Hình 4.3: Cơ cấu giá trị xuất khẩu tôm của công ty STAPIMEX vào thị trường

Mỹ từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010 39

Hình 4.4: Sản lượng và giá trị xuất khẩu tôm của công ty STAPIMEX sang Nhật

của công ty STAPIMEX từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010 40

Hình 4.5: Sản lượng và giá trị xuất khẩu tôm của công ty STAPIMEX sang Canada của công ty STAPIMEX từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010 42

Hình 4.6: Sản lượng và giá trị xuất khẩu tôm của công ty STAPIMEX sang thị

trường EU của công ty STAPIMEX từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010 43

Hình 4.7: Cơ cấu các mặt hàng tôm xuất khẩu theo sản lượng của công ty

STAPIMEX từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010 49

Hình 4.8: Cơ cấu các mặt hàng tôm xuất khẩu theo giá trị của công ty

STAPIMEX từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010 50

Hình 4.9: Cơ cấu các phương thức thanh toán sử dụng tại công ty STAPIMEX

trong giai đoạn từ năm 2009 đến 6 tháng đầu năm 2010 53

Trang 11

x BHXH : Bảo hiểm xã hội

BHYT : Bảo hiểm y tế CSVC : Cơ sở vật chất

ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long DN : Doanh nghiệp

DT : Doanh thu DV : Dịch vụ

HĐQT : Hội đồng quản trị KD : Kinh doanh KH : Khách hàng LN : Lợi nhuận NN : Nhà nước

NN&PTNT : Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

PTGĐ : Phó Tổng Giám đốc SP : Sản phẩm

UBND : Ủy ban nhân dân VN : Việt Nam

VNĐ : Việt Nam Đồng

VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm XK : Xuất khẩu

Tiếng Anh:

BM : Broken Meat (Tôm vụn)

BRC : British Retail Consortium (Tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu của Tập đoàn bán lẻ Anh Quốc)

CF : Cost and Freight (Tiền hàng và cước phí)

D/A : Delivery Of Documentart Against Payment (nhờ thu theo hình thức thanh toán giao chứng từ)

D/P : Delivery Of Documentart Against Acceptance (nhờ thu chấp nhận thanh toán giao chứng từ)

EMC : Export Management Company (Công ty quản lý xuất khẩu)

Trang 12

nghiệp của Liên Hiệp quốc)

HACCP : Hazard Analysis and Critical Control Points (Hệ thống quản lý chất lượng mang tính phòng ngừa nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm thông qua việc phân tích mối nguy và thực hiện các biện pháp kiểm soát tới hạn)

IMF : International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ thế giới) IQF : Individually Quick Frozen (Băng chuyền cấp đông)

ISO : The International Organization for Standardization (Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế)

IT : Information Technology (Công nghệ thông tin) L/C : Letter of Credit (Thư tín dụng)

OHSAS : Occupational Health and Safty Assessment Series (Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp)

R & D : Research and Development (Nghiên cứu và phát triển)

SSOP : Sanitation Standard Operating Procedures (Quy trình làm vệ sinh và thủ tục kiểm soát vệ sinh)

USD : United State Dolar (Đôla Mỹ)

VASEP : VietNam Association of Seafood Exporters and Producers (Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam)

WTO: World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế Gới)  Ghi chú: Quy ước dấu chấm “.” dùng để phân cách phần nghìn;

dấu phẩy “,” dùng để phân cách thập phân

Trang 13

GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU 1 SVTT: TRẦN THỊ NGỌC HÂN

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1 Sự cần thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, xuất khẩu có vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế đất nước Trong đó, xuất khẩu thủy sản là một trong những ngành thế mạnh của xuất khẩu Việt Nam Theo thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan thì giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong tháng 6 năm 2010 ước đạt 398,8 triệu USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm ngoái; 6 tháng đầu năm nay: 2,047 tỷ USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước Theo số liệu từ Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (NN & PTNT), giá trị xuất khẩu thủy sản trong tháng 7 năm 2010 ước đạt 430 triệu USD Con số này đã đưa giá trị xuất khẩu 7 tháng đầu năm của ngành thủy sản nước ta lên 2,45 tỷ USD, tăng 11,6 % so với cùng kỳ năm trước Trong số các mặt hàng thủy sản, tôm (đông lạnh và chế biến) đang giữ vị trí đứng đầu khi đạt giá trị gần 717 triệu USD (chiếm 35,45% giá trị xuất khẩu của toàn ngành), tăng 22% so với cùng kỳ năm trước Xuất khẩu tôm có tốc độ tăng trưởng hàng năm rất lớn và nó được xem là mặt hàng chủ lực của thủy sản Việt Nam hiện nay Sóc Trăng hiện là một trong những tỉnh đóng góp sản lượng lớn nhất cho ngành tôm Việt Nam với gần 60.000 tấn trong năm 2009 (theo Hiệp hội Tôm Mỹ Thanh) Và tỉnh cũng đã tiến hành nhiều dự án đầu tư nhằm duy trì vị thế của mình

Công ty cổ phần thủy sản STAPIMEX là một trong những công ty xuất khẩu thủy sản hàng đầu của tỉnh Sóc Trăng với việc xếp vị trí thứ 5 trong top 10 doanh nghiệp xuất khẩu tôm 6 tháng đầu năm 2010 của Việt Nam Tuy nhiên, tỉ trọng giá trị xuất khẩu tôm của công ty trong tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam vẫn còn thấp vì bên cạnh những ưu đãi về điều kiện tự nhiên và thành tựu đạt được thì việc xuất khẩu tôm cũng đối mặt với không ít những khó khăn như: tình trạng thiếu nguồn cung ứng nguyên liệu của thị trường trong nước, qui định của thị trường xuất khẩu về vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng khắt khe,….Vì

thế, nghiên cứu “Tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc

Trang 14

Trăng – STAPIMEX” là một vấn đề hết sức cần thiết để có thể tìm ra những giải

pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nâng cao sản lượng cũng như chất lượng tôm xuất khẩu của công ty, từng bước nâng cao vị thế của công ty trong ngành thủy sản Việt Nam và trên trường quốc tế Đây cũng là lý do khiến em chọn thực hiện đề tài này

1.1.2 Căn cứ khoa học thực tiễn

Theo dự báo của tổ chức Nông Lương Liên Hiệp quốc (FAO) thì tổng nhu cầu thủy sản và các sản phẩm thủy sản trên thế giới sẽ tăng gần 50 triệu tấn, từ 133 triệu tấn năm 1999/2000 lên đạt 183 triệu tấn vào năm 2015 với tốc độ tăng trưởng bình quân 2,1%/năm Nhu cầu thủy sản dùng làm thực phẩm sẽ chiếm 137 triệu tấn Tiêu thụ thủy sản tính theo đầu người trên toàn cầu sẽ tăng bình quân 0,8% trong giai đoạn 2000 - 2010 và 1,6%/năm giai đoạn 2010 - 2015, chủ yếu nhờ tăng sản lượng thuỷ sản nuôi So sánh cung cầu dự kiến, ta thấy nhu cầu thuỷ sản và các sản phẩm thuỷ sản sẽ cao hơn lượng cung tiềm năng Lượng thiếu cung các loại thuỷ hải sẽ lên tới 9,4 triệu tấn vào năm 2010 và 10,9 triệu tấn

vào năm 2015 Thêm vào đó, theo thông tin từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu

Thuỷ sản Việt Nam (VASEP) thì sự cố tràn dầu tại vịnh Mêhicô vào tháng 4 năm 2010, đã làm sản lượng khai thác tôm nâu của Mỹ giảm 50% Sản lượng tôm nuôi ở các nước châu Á sụt giảm đáng kể do tình hình dịch bệnh và thời tiết xấu, nhất là của Inđônêxia - giảm tới 80% và Malaixia giảm sản lượng khoảng 20%, còn Ấn Độ và Bănglađét cũng trong tình trạng thất thu so với vụ trước Các thị trường châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore có triển vọng nhập khẩu tôm tăng mạnh Xuất khẩu tôm sang Mỹ và Nhật thời gian tới vẫn được đánh giá là lạc quan, đặc biệt là Mỹ Đây là cơ hội cho tốt cho Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu tôm vào thị trường thế giới Vì Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở khắp mọi miền đất nước cả về nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt Nhưng để Việt Nam có thể chinh phục được những thị trường tiềm năng này thì đòi hỏi phải có sự nỗ lực và phối hợp đồng bộ từ các cấp bộ, ngành đến bản thân từng doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trong đó có công ty

Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX Do đó, việc phân tích “Tình hình

Trang 15

GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU 3 SVTT: TRẦN THỊ NGỌC HÂN

xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX” là một

vấn đề hết sức quan trọng vì nó sẽ giúp cho công ty phát hiện ra những ưu điểm cũng như những hạn chế của hoạt động xuất khẩu tôm; từ, đề ra những giải pháp phù hợp để phát huy những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty, đóng góp nhiều hơn vào tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam Bên cạnh đó, phân tích tình hình xuất khẩu còn là nền tảng cho việc lập kế hoạch sản xuất và xuất khẩu của công ty trong những năm tiếp theo

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung:

Đề tài được tiến hành nghiên cứu với mục tiêu chung là:

Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX để thấy được những thành tựu đạt được cũng như những khó khăn mà công ty gặp phải trong hoạt động xuất khẩu của mình; từ đó, đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty

- Đánh giá tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX trong thời gian qua

- Đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần

thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Phạm vi về không gian

Đề tài được thực hiện tại: Công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX

Trang 16

1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX

1.4 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo qua một số luận văn của khóa trước:

+ Đầu tiên là đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX”, tác giả Trần Văn Tựu – Lớp Tài Cính Danh Nghiệp K2006 Sóc Trăng, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung: Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX qua các năm từ năm 2007 đến năm 2009, sử dụng ma trận SWOT để đánh giá chung về những mặt đạt được cũng như những hạn chế, cơ hội và đe dọa của hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty nhằm đề ra một số giải pháp giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh và có những phản ứng kịp thời trước sự thay đổi của môi trường cạnh tranh như: nâng cao năng lực khai thác và nuôi trồng thủy sản, năng lực chế biến tại công ty, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng thương hiệu, chú trọng mở rộng thị trường xuất khẩu để nâng cao sức cạnh tranh Từ đó, người đọc có thể thấy được tính cạnh tranh trong phương thức kinh doanh của công ty và hiệu quả đạt được từ phương thức trên đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Ngoài ra, người đọc còn có thể thấy được mức độ rủi ro và phù hợp của phương thức kinh doanh của công ty trong giai đoạn hiện nay

Trang 17

GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU 5 SVTT: TRẦN THỊ NGỌC HÂN + Kế tiếp là luận văn với đề tài: “Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại

công ty cổ phần chế biến và dịch vụ thủy sản Cà Mau (CASES)” do tác giả Trương Thanh Thúy – Lớp Ngoại Thương 2 K32, khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại học Cần Thơ thực hiện

Nội dung của đề tài: Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần chế biến và dịch vụ thủy sản Cà Mau (CASES) từ năm 2007-2009; bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp chênh lệch để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty như khối lượng, giá bán, chất lượng sản phẩm, vấn đề nguồn nguyên liệu,… kết hợp với phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty nhằm đưa ra những giải pháp giúp công ty cổ phần chế biến và dịch vụ thủy sản Cà Mau (CASES) đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản trong thời gian tới như: giải pháp về nguồn nguyên liệu (tổ chức mạng lưới thu mua, xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, nâng cao kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương cho cán bộ, công nhân viên, tăng cường công tác Marketing…

+ Thứ ba là đề tài: “Thực trạng xuất khẩu Tôm sang thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần thủy sản CAFATEX”, tác giả Lê Thạch Ngọc Ngân – Lớp Ngoại Thương 2 K32, khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại học Cần Thơ

Nội dung của đề tài gồm có: Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối và phương pháp chênh lệch để phân tích tình hình xuất khẩu tôm sang thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần thủy sản CAFATEX, so sánh tỷ trọng tôm xuất khẩu sang Nhật với các thị trường khác; đồng thời, đề tài cũng sử dụng ma trận SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa, đưa ra những nhận định về khả năng cạnh tranh của sản phẩm tôm xuất khẩu của công ty để từ đó đưa ra những giải pháp: giải pháp đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào, đẩy mạnh xuất khẩu,… giải pháp thâm nhập thị trường Nhật Bản trong thời gian tới (đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp, kế đó là liên doanh dưới hình thức giấy phép nhãn hiệu hàng hóa) nhằm giúp công ty cổ phần thủy sản CAFATEX đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình sang Nhật

Trang 19

GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU 7 SVTT: TRẦN THỊ NGỌC HÂN Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản

phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và bán sản phẩm hay dịch vụ ấy ra khỏi biên giới của một quốc gia.1

2.1.2 Vai trò của xuất khẩu

Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế đất

nước, điều này được thể hiện qua các vai trò sau: [tr.417]

- Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất

- Đẩy mạnh xuất khẩu được xem là yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế Việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành hàng mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu gây phản ứng dây chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển, làm tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả

- Xuất khẩu còn có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới về năng xuất, chất lượng, quy cách, giá cả Do đó, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới về qui cách chất lượng sản phẩm thì một mặt sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ; mặc khác, lao động đòi hỏi phải nâng cao tay nghề, học hỏi kinh nghiệm sản xuất tiên tiến

- Đẩy mạnh xuất khẩu tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước

- Đẩy mạnh xuất khẩu làm tăng sản lượng sản xuất của quốc gia thông qua việc mở rộng thị trường quốc tế

- Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu có tác động tích cực và có hiệu quả nâng cao mức sống của nhân dân vì khi mở rộng xuất khẩu thì tình trạng thất nghiệp sẽ giảm đi, người lao động sẽ có công ăn việc việc làm, có thu nhập ổn định

1

[Dương Hữu Hạnh, (2005) Hướng dẩn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu, nhà xuất bản

thống kê]

Trang 20

- Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước trên thế giới, nâng cao địa vị và vai trò của một quốc gia trên trường quốc tế

Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu là hướng phát triển có tính chất chiến lược để đưa đất nước thành một nước công nghiệp mới trong giai đoạn hiện nay

2.1.3 Các hình thức xuất khẩu 2.1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp

Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho các khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài

Hình thức này đòi hỏi chính doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các sản phẩm của mình ra nước ngoài Xuất khẩu trực tiếp nên áp dụng đối với những doanh nghiệp có trình độ và qui mô sản xuất lớn, được phép xuất khẩu trực tiếp, có kinh nghiệm trên thương trường và nhãn hiệu hàng hóa truyền thống của doanh nghiệp đã từng có mặt trên thị trường thế giới Hình thức này thường đem lại lợi nhuận cao nếu các doanh nghiệp nắm chắc được nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng Nhưng ngược lại, nếu các doanh nghiệp ít am hiểu hoặc không nắm bắt kịp thời thông tin về thị trường thế giới và đối thủ cạnh tranh thì rủi ro trong hình thức này là không nhỏ

2.2.3.2 Xuất khẩu gián tiếp

Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng hoá và dịch vụ của công ty ra nước ngoài thông qua trung gian (thông qua nguời thứ ba)

Hình thức xuất khẩu gián tiếp không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người mua nước ngoài và người sản xuất trong nước cho nên để bán được sản phẩm của mình ra nước ngoài, người sản xuất phải nhờ vào người hoặc tổ chức trung gian có chức năng xuất khẩu trực tiếp Với thực chất đó, xuất khẩu gián tiếp thường sử dụng đối với các cơ sở sản xuất có qui mô nhỏ, chưa đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp, chưa quen biết thị trường, khách hàng và chưa thông thạo các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu

Các doanh nghiệp có thể thực hiện xuất khẩu gián tiếp thông qua các hình thức sau đây:

Trang 21

GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU 9 SVTT: TRẦN THỊ NGỌC HÂN

- Các công ty quản lý xuất khẩu (Export Management Company - EMC):

Công ty quản lý xuất khẩu là công ty quản trị xuất khẩu cho công ty khác Các nhà xuất khẩu nhỏ thường thiếu kinh nghiệm bán hàng ra nước ngoài hoặc không đủ khả năng về vốn để tự tổ chức bộ máy xuất khẩu riêng Do đó, họ thường phải thông qua EMC để xuất khẩu sản phẩm của mình Các EMC không mua bán trên danh nghĩa của mình Tất cả các đơn chào hàng, hợp đồng chuyên chở hàng hóa, lập hóa đơn và thu tiền hàng đều thực hiện với danh nghĩa chủ hàng

Thông thường, chính sách giá cả, các điều kiện bán hàng, quảng cáo là do chủ hàng quyết định Các EMC chỉ giữ vai trò cố vấn, thực hiện các dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu và khi thực hiện các dịch vụ trên EMC sẽ được thanh toán bằng hoa hồng

Một khuynh hướng mới của EMC hiện nay, đặc biệt là những công ty có qui mô lớn là thường mua hàng trực tiếp từ nhà sản xuất và mang bán ra nước ngoài để kiếm lời

Nói chung, khi sử dụng EMC, vì các nhà sản xuất hàng xuất khẩu ít có quan hệ trực tiếp với thị trường, cho nên sự thành công hay thất bại của công tác xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng dịch vụ của EMC mà họ lựa chọn

- Thông qua các khách hàng nước ngoài (Foreign Buyer):

Ðây là hình thức xuất khẩu thông qua các nhân viên của các công ty nhập khẩu nước ngoài Họ là những người có hiểu biết về điều kiện cạnh tranh trên thị trường thế giới Khi thực hiện hình thức này, các doanh nghiệp xuất khẩu cũng cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng để thiết lập quan hệ làm ăn bền vững với thị trường nước ngoài

- Qua ủy thác xuất khẩu: (Export Commission House):

Những người hoặc tổ chức ủy thác thường là đại diện cho những người mua nước ngoài cư trú trong nước của nhà xuất khẩu Nhà ủy thác xuất khẩu hành động vì lợi ích của người mua và người mua trả tiền ủy thác Khi hàng hóa chuẩn

Trang 22

bị được đặt mua, nhà ủy thác lập phiếu đặt hàng với nhà sản xuất được chọn và họ sẽ quan tâm đến mọi chi tiết có liên quan đến quá trình xuất khẩu

Bán hàng cho các nhà ủy thác là một phương thức thuận lợi cho xuất khẩu Việc thanh toán thường được bảo đảm nhanh chóng cho người sản xuất và những vấn đề về vận chuyển hàng hóa hoàn toàn do các nhà được ủy thác xuất khẩu chịu trách nhiệm

- Qua môi giới xuất khẩu (Export Broker):

Môi giới xuất khẩu thực hiện chức năng liên kết giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu Nhà xuất khẩu sẽ ủy nhiệm và trả hoa hồng cho hoạt động liên kết này của họ Người môi giới thường chuyên sâu vào một số mặt hàng hay một

nhóm hàng nhất định

- Qua hãng buôn xuất khẩu (Export Merchant):

Hãng buôn xuất khẩu thường đóng tại nước xuất khẩu và mua hàng của người chế biến hoặc nhà sản xuất và sau đó họ tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ để xuất khẩu và chịu mọi rủi ro liên quan đến xuất khẩu Như vậy, các nhà sản xuất thông qua các hãng buôn xuất khẩu để thâm nhập thị trường nước ngoài

Phương thức thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất

trong nước là một chiến lược được nhiều doanh nghiệp nước ta sử dụng

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu:

Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp thông qua bản câu hỏi phỏng vấn trực tiếp 30 nhân viên của công ty STAPIMEX (phụ lục) về các thông tin liên quan đến mục tiêu nghiên cứu kết hợp với dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các bản báo cáo của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng - STAPIMEX (bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, giá trị xuất khẩu thủy sản của công ty…) Bên cạnh đó, số liệu thứ cấp còn được thu thập qua nhiều

nguồn như: niên giám thống kê, sách, báo và từ mạng Internet…

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu:

Trang 23

GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU 11 SVTT: TRẦN THỊ NGỌC HÂN Ứng với từng mục tiêu, đề tài sẽ sử dụng các phương pháp sau để phân tích

số liệu, đưa ra nhận xét đánh giá, từ đó tổng hợp rút ra kết quả:

Đối với mục tiêu 1: Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần

thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010

Tác giả sẽ sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối của các chỉ tiêu kinh tế để làm rõ tình hình biến động, thấy được sự chênh lệch cũng như tốc độ phát triển của các chỉ tiêu, từ đó nhận định và đánh giá những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế đối với hoạt động xuất khẩu tôm hiện nay của công ty

Khái niệm về các phương pháp phân tích:

Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng

cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc)

Dùng phương pháp so sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở

Trong đó:

Y0 : chỉ tiêu kỳ cơ sở (kỳ gốc) Y1 : chỉ tiêu kỳ phân tích

ΔY : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế

Dùng cách tính số tương đối để tính tỷ lệ % kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc cũng như tỷ trọng các chỉ tiêu, hoặc nói lên tốc độ tăng trưởng

ΔY = x 100% Trong đó:

Y0 : chỉ tiêu kỳ gốc Y1 : chỉ tiêu kỳ phân tích

ΔY : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế Y1 – Y0

Y0 ΔY = Y1 – Y0

Trang 24

Đồng thời kết hợp với: Phương pháp đồ thị và biểu đồ để phân tích mối

quan hệ, mức độ biến động cũng như sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu phân tích

Đối với mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất

khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX

Tác giả sẽ sử dụng ma trận EFE để tóm tắt và đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài tác động đến doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ phản ứng của tổ chức với những cơ hội và nguy cơ, đưa ra những nhận định về môi trường bên ngoài tạo thuận lợi hay khó khăn cho tổ chức; đồng thời, tác giả còn sử dụng ma trận IFE để phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp, tóm tắt và đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu cơ bản của doanh nghiệp Việc phân tích IFE sẽ giúp doanh nghiệp nhận thấy được lợi thế cạnh tranh cần khai thác và điểm yếu cơ bản mà doanh nghiệp cần cải thiện Kết hợp 2 ma trận EFE và IFE tác giả lập thành ma trận SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa mà doanh nghiệp gặp phải trong việc xuất khẩu tôm

Bảng ma trận phân tích ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tác động đến công ty – EFE

Yếu tố bên ngoài chủ yếu Tầm quan trọng Phân loại

Số điểm quan trọng

Tổng số điểm

Cách phân tích ma trận EFE: gồm 5 bước

Bước 1: Lập một danh mục từ 10 - 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu, có

ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của tổ chức trong ngành kinh doanh

Trang 25

GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU 13 SVTT: TRẦN THỊ NGỌC HÂN

Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất

quan trọng) cho từng yếu tố Tầm quan trọng của từng yếu tố tùy thuộc vào mức

độ ảnh hưởng của yếu tố đó đến sự thành công của tổ chức trong ngành kinh doanh Tổng số các mức phân loại được ấn định cho tất cả các yếu tố phải bằng 1,0

Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, loại của mỗi yếu tố tùy thuộc

vào mức độ phản ứng của tổ chức đối với yếu tố đó, trong đó: 4 - phản ứng tốt; 3 - phản ứng trên trung bình; 2 - phản ứng trung bình; 1- phản ứng yếu

Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với loại của nó để xác định

số điểm về tầm quan trọng

Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng của tất cả các yếu tố để xác

định tổng số điểm của ma trận EFE

Đánh giá: : Nếu tổng số điểm của ma trận nằm trong khoảng từ 1 điểm đến

4 điểm, sẽ không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố trong ma trận

Nếu tổng số điểm dưới 2,5: các yếu tố ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp Nếu tổng số điểm trên 2,5: các yếu tố ảnh hưởng tốt đến doanh nghiệp

Bảng ma trận phân tích ảnh hưởng của các yếu tố bên trong tác động đến công ty –IFE

Các yếu tố chủ yếu Tầm quan trọng Trọng số

Tính điểm

Tổng số điểm

Cách phân tích ma trận IFE: gồm 5 bước

Bước 1: Lập danh mục khoảng từ 10 đến 20 yếu tố, gồm những điểm mạnh

và những điểm yếu cơ bản có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp

Trang 26

Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất

quan trọng) cho từng yếu tố Tầm quan trọng của từng yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của nó đến sự thành công của doanh nghiệp trong ngành kinh doanh Tổng số tầm quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0

Bước 3: Xác định trọng số cho từng yếu tố theo thang điểm từ 1 đến 4,

trong đó điểm yếu lớn nhất - 1; điểm yếu nhỏ nhất - 2; điểm mạnh nhỏ nhất - 3; điểm mạnh lớn nhất - 4

Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác

định số điểm của các yếu tố

Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố, để xác định tổng số điểm của

ma trận

Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận nằm trong khoảng từ 1 điểm đến 4 điểm,

sẽ không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố trong ma trận Nếu tổng số điểm dưới 2,5: công ty yếu về nội bộ Nếu tổng số điểm trên 2,5: công ty mạnh về nội bộ

Cách phân tích ma trận SWOT:

1: Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong tổ chức 2: Liệt kê các điểm yếu bên trong tổ chức

3: Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài tổ chức

4: Liệt kê các đe dọa quan trọng bên ngoài tổ chức

5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược SO vào ô thích hợp

6: Kết hợp yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược WO vào ô thích hợp

7: Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược ST vào ô thích hợp

8: Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược WT vào ô thích hợp

Mục đích kết hợp trong 4 bước cuối cùng là để đề ra các chiến lược khả thi có thể lựa chọn chứ không phải lựa hay quyết định chiến lược nào là tốt nhất Do

Trang 27

GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU 15 SVTT: TRẦN THỊ NGỌC HÂN đó, không phải tất cả các chiến lược trong ma trận SWOT đều phải được lựa

Các chiến lược SO 1

2 3 …

Các chiến lược ST 1

2 3 … W (Weaknesses)

1 2 3 …

Các chiến lược WO 1

2 3 …

Các chiến lược WT 1

2 3 …

Đối với mục tiêu 3 và 4: Đánh giá tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ

phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX trong thời gian qua và đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty

Để giải quyết mục tiêu này, tác giả sẽ dựa vào việc phân tích và rút ra kết quả ở những mục trên đồng thời kết hợp với những kiến thức đã học được trên ghế nhà trường cũng như là những kiến thức tiếp thu được trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX để đề xuất những giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty

Trang 28

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Trước năm 1992, Sóc Trăng trực thuộc tỉnh Hậu Giang với ưu thế của một tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, giáp Hậu Giang và là vùng đất phát triển ngành nuôi trồng, đánh bắt hải sản

Nhận thấy được lợi thế sẵn có về nguồn nguyên liệu thủy hải sản và theo quyết định của UBNN tỉnh Hậu Giang, năm 1977, công ty được thành lập và chính thức đi vào hoạt động năm 1978 Tiền thân của công ty là Xí nghiệp đông lạnh Hậu Giang, mãi đến năm 1983, xí nghiệp sát nhập với công ty Thủy sản Hậu Giang và xí nghiệp nước đá, đổi tên lại là Công ty chế biến Thủy sản Hậu Giang

Sau năm 1992, tỉnh Hậu Giang được chia tách thành hai tỉnh: Cần Thơ và Sóc Trăng Từ đó, công ty cũng được phân về Sở Thủy sản Sóc Trăng (theo quyết định số 173/QDUBT.92 ngày 30/6/1992) và chính thức mang tên công ty Thủy sản Xuất Nhập Khẩu Tổng hợp Sóc Trăng (theo quyết định số 05/QD.TCCB.93 ngày 07/01/1993 của UBNN tỉnh Sóc Trăng), tên giao dịch

quốc tế “SOCTRANG AQUATIC PRODUCTS & GENARAL IMPORT EXPORT COMPANY”, viết tắt là STAPIMEX Ngày 01 tháng 6 năm 2006,

công ty chính thức chuyển sang hoạt động dưới hình thức cổ phần và đổi tên

thành công ty Cổ phần Thủy sản Sóc Trăng, tên giao dịch quốc tế là SOC TRANG JOINT STOCK COMPANY, (tên viết tắt là STAPIMEX)

Địa chỉ: số 119, Quốc Lộ 1A, Phường 7 – TP Sóc Trăng – tỉnh Sóc Trăng Điện thoại: (079)822164 – 821201

Trang 29

GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU 17 SVTT: TRẦN THỊ NGỌC HÂN Hiện tại, công ty đã được cơ quan chất lượng hàng đầu Anh Quốc (SGS)

mức sống cho nhiều lao động Đồng thời, thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp có

thể nhập khẩu một số phương tiện, máy móc phục vụ tiếp cho hoạt động sản xuất của mình và cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước

3.1.2.2 Nhiệm vụ

Công ty chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm tạo thu nhập, tích lũy nguồn vốn kinh doanh cho công ty, khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, đảm bảo mọi chi phí đầu tư, mở rộng sản xuất, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước và thực hiện chỉ tiêu sản xuất ngày càng cao, tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, thực hiện các cam kết trong hoạt động nghiên cứu, khai thác nguồn hàng để tạo thuận lợi hơn về giá cả và chất lượng…, để cung ứng hàng hóa thông qua hợp đồng được ký kết nhiều hơn, dễ hơn

3.1.3 Cơ cấu tổ chức

3.1.3.1 Sơ đồ tổ chức điều hành của công ty

Bộ máy quản lý của công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng – STAPIMEX được tổ chức gọn nhẹ và có hiệu quả phù hợp với trình độ, năng lực, kinh nghiệm trong chuyên môn nghiệp vụ của từng cán bộ quản lý Hiện nay, bộ máy quản lý được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng và được tóm tắt theo sơ đồ sau:

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

P.T GIÁM ĐỐC

Trang 30

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức điều hành của công ty STAPIMEX

( Nguồn: phòng kinh doanh của công ty STAPIMEX)

3.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ban giám đốc và các phòng ban

 Ban Tổng Giám đốc: là những người đại diện cho công nhân quản lý

công ty theo luật doanh nghiệp, có quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch và phù hợp với pháp luật của Nhà nước, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty

Hiện tại, Ban Tổng Giám đốc của công ty gồm 3 người:

 Tổng Giám đốc: phụ trách chung mọi hoạt động của công ty  2 Phó Tổng Giám đốc (PTGĐ): được phân công nhiệm vụ như sau

+ Một PTGĐ phụ trách sản xuất, kinh doanh: chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tham mưu cho Tổng Giám đốc về các hoạt động kinh doanh

+ Một PTGĐ phụ trách đầu tư, thu mua: chịu trách nhiệm về công tác đầu tư và thu mua nguyên liệu từ các hộ nuôi, tham mưu cho Tổng Giám đốc về các hoạt động đầu tư và thu mua

 Phòng đầu tƣ:

Chức năng của phòng Đầu tư là khảo sát mô hình nuôi và đầu tư cho các hộ nuôi thủy sản, bao tiêu sản phẩm, mua thức ăn, hóa chất

P.T GIÁM ĐỐC

Trang 31

GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU 19 SVTT: TRẦN THỊ NGỌC HÂN

 Phòng Kỹ thuật:

Phòng Kỹ thuật có chức năng: quản lý tất cả các quy trình sản xuất; kiểm tra giám sát việc thực hiện quy trình theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 của toàn công ty, theo dõi các công đoạn chế biến theo tiêu chuẩn HACCP, SSOP… Ngoài ra, bộ phận kỹ thuật còn thực hiện việc kiểm nghiệm vi sinh cho các lô hàng xuất khẩu

 Phòng Kinh doanh:

Phòng kinh doanh thực hiện chức năng: trao đổi thông tin, tiếp xúc và làm việc với khách hàng trong và ngoài nước; ký kết hợp đồng mua bán, lập chứng từ mua bán nội ngoại thương; tham dự các kỳ Hội chợ mà công ty tham gia nhằm giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm đối tác mới, mở rộng thị trường xuất khẩu Bên cạnh đó, phòng Kinh doanh còn chịu trách nhiệm lập các biểu kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện việc mua nguyên liệu để đáp ứng cho nhu cầu chế biến của Xưởng đông lạnh

 Phòng Kế toán:

Phòng kế toán chịu trách nghiệm quản lý tài chính của công ty: phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày theo đúng quy định của Nhà nước, thống kê các khoản chi phí, có kế hoạch chi trả hợp lý để đảm bảo cung cấp kịp thời các khoản chi tiêu hàng ngày, kiểm tra chứng từ kế toán và các chứng từ có liên quan đến thanh toán, tín dụng, hợp đồng kinh tế Bên cạnh đó, phòng kế toán còn có trách nhiệm tham mưu, báo cáo định kỳ cho Tổng Giám đốc về lãi, lỗ và hiệu quả kinh doanh, đề xuất các quyết định tài chính để lựa chọn một phương án tối ưu cho công ty về huy động và sử dụng vốn … Ngoài ra, bộ phận kế toán còn đảm nhiệm việc lập và báo cáo các biểu kế toán cho các cơ quan ban ngành theo đúng quy định của pháp luật

 Phòng Tổ chức – Hành chính: có 2 chức năng chính

Trang 32

Chức năng hành chính quản trị: tiếp nhận, phát hành công văn; hướng dẫn

khách đến làm việc tại công ty; thực hiện việc đưa đón khách hàng, lãnh đạo công ty cũng như vận chuyển hàng hóa…và xây dựng cơ bản

Chức năng tổ chức nhân sự: tính toán chi trả tiền lương cho người lao

động theo đúng quy định Giải quyết các chế độ chính sách, BHXH, BHYT cho người lao động; tuyển và đào tạo lao động cung cấp cho các bộ phận trong công ty, đồng thời phối hợp với xưởng đông lạnh tổ chức điều động nhân sự hợp lý theo dây chuyền chế biến

 Xí nghiệp đông lạnh Tân Long và Xí nghiệp đông lạnh An Phú:

Nhiệm vụ của hai xí nghiệp đông lạnh Tân Long và An Phú là sản xuất chế biến các mặt hàng đông lạnh theo đúng quy trình của khách hàng đưa ra và kế hoạch sản xuất của công ty

Hàng năm, công ty đã tạo ra việc làm ổn định cho khoảng 3.000 lao động tại địa phương Nhằm đảm bảo đủ nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất, nhất là vào cao điểm sản xuất, công ty luôn có chính sách huy động và tạo điều kiện tốt để người lao động an tâm làm việc như: mở các đợt tập huấn cho cán bộ, cải tiến công tác lương, thưởng,…và tiêu chuẩn thi đua theo hướng động viên tính trung thực, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của người lao động Chính vì thế mà số lao động của công ty ngày càng tăng, đặc biệt là lao động dài hạn Minh chứng cụ thể là tổng số lao động của công ty tăng đều qua các năm từ năm 2007 đến

Trang 33

GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU 21 SVTT: TRẦN THỊ NGỌC HÂN năm 2009 (bảng kèm theo) Lao động có trình độ đại học và trên đại học là 67

người, trung cấp: 54 người, còn lại đều đã qua đào tạo nghề

Bảng 3.1: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY STAPIMEX GIAI ĐOẠN 2007 - 2009

( Nguồn: Báo cáo tình hình nhân sự hàng năm của công ty STAPIMEX)

3.3 Giới thiệu sản phẩm và qui trình công nghệ 3.3.1 Đặc điểm sản phẩm

Hàng thủy sản có đặc tính là không để lâu được nên muốn bảo quản tốt thì phải bảo quản ở nhiệt độ thích hợp, đồng thời phải đảm bảo độ tươi mới của sản phẩm

Thành phẩm sau khi xuất xưởng của công ty là tôm đông lạnh các loại, có thời gian bảo quản và sử dụng từ 6 tháng đến 12 tháng

Nhiệt độ bảo quản là: -18 độ

Chỉ tiêu

Năm

Trang 34

Hình 3.2: Qui trình thu mua chế biến sản phẩm tôm sú xuất khẩu của công ty STAPIMEX

( Nguồn: phòng kinh doanh của công ty STAPIMEX)

3.4 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty STAPIMEX từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010

STAPIMEX với tư cách là một trong những đơn vị xuất khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam luôn không ngừng phấn đấu để đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tỉ trọng các mặt hàng có giá trị gia tăng, tích cực tìm kiếm khách hàng mới…nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Do vậy, doanh thu của công ty tăng lên đáng kể trong giai đoạn

Cấp đông

Bao gói

Thành phẩm nhập kho Xuất khẩu

Tiếp nhận

Sơ chế

Phân cỡ

Chế biến

Trang 35

GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU 23 SVTT: TRẦN THỊ NGỌC HÂN Sang năm 2008, tổng doanh thu của công ty tăng lên đến 1.122.857 triệu đồng,

tăng 39.322 triệu đồng, tương đương tăng 3,63% so với năm 2007 Năm 2009, tổng doanh thu của công ty tiếp tục tăng thêm 201.283 triệu đồng, tương đương tăng 18,73% so với năm 2008, nâng tổng doanh thu của công ty năm 2009 lên 1.333.140 triệu đồng Trong sự gia tăng doanh thu của công ty giai đoạn 2007 – 2009 thì doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là chủ yếu Tuy nhiên, trong năm 2009, công ty đã phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu (10.809 triệu đồng) do có trường hợp hàng bán bị trả lại vì không đáp ứng yêu cầu của khách hàng về bao bì sản phẩm, công ty phải nhận hàng về và gia công làm lại bao bì Tuy các khoản giảm trừ doanh thu năm 2009 chỉ chiếm 0,8% tổng doanh thu trong năm này nhưng về lâu dài, việc này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tổng doanh thu cũng như uy tín của công ty Do vậy, công ty cần xem xét và có biện pháp khắc phục sớm Riêng 6 tháng đầu năm 2010, tổng doanh thu của công ty là 501.718 triệu đồng, tăng 6.772 triệu đồng, tương đương tăng 1,37% so với

cùng kỳ năm 2009

Trang 36

Bảng 3.2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY STAPIMEX GIAI ĐOẠN 2007 – 2009

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm Chênh lệch 2008/2007

Chênh lệch 2009/2008 2007 2008 2009 Tuyệt đối

Tương đối (%)

Tuyệt đối

Tương đối (%)

1 Doanh thu (DT) bán hàng và cung cấp dịch vụ (DV)

1.075.789 1.106.824 1.314.293 31.035 2,88 207.469 18,74 2 Các khoản

3 DT thuần về bán hàng và cung cấp DV

1.075.789 1.106.824 1.303.483 31.035 2,88 196.659 17,77 4 Giá vốn

hàng bán 1.007.730 1.003.732 1.225.196 -3.998 -0,40 221.464 22,06 5 Lợi nhuận

(LN) gộp về bán hàng và cung cấp DV

68.059 103.092 78.286 35.033 51,47 -24.806 -24,06 6 DT hoạt động

tài chính 7.754 16.033 29.657 8.279 106,77 13.624 84,98 7 Chi phí tài

chính 11.439 33.125 20.859 21.686 189,58 -12.266 -37,03 8 Chi phí bán

hàng 31.347 39.971 48.273 8.624 27,51 8.302 20,77 9 Chi phí quản

lý DN 8.692 22.492 18.856 13.800 158,77 -3.636 -16,17 10 LN thuần từ

hoạt động KD 24335 23.537 19.955 -798 -3,28 -3.582 -15,22 11 Thu nhập

khác 988 1.579 682 591 59,82 -879 -56,81 12 Chi phí khác 59 67 614 8 13,56 547 816,4 13 LN khác 930 1.512 68 582 62,58 -1.444 -95,50 14 Tổng lợi

nhuận kế toán trước thuế

25.265 25.050 20.023 -215 -0,85 18.511 73,90 15 Thuế thu

nhập DN hiện hành

0 108 809 108 - 701 649,07 16 LN sau thuế

thu nhập DN 25.265 24.942 19.215 -323 -1,28 -5.727 -22,96 17 Lãi cơ bản

trên cổ phiếu 0,004 0,0036 0,0026 -0,0004 -10,00 -0,001 -27,78

Trang 37

GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU 25 SVTT: TRẦN THỊ NGỌC HÂN Mặc dù tổng doanh thu của công ty tăng đều qua các năm từ năm 2007 đến

năm 2009 nhưng lợi nhuận của công ty lại có xu hướng giảm do chi phí tăng dần qua các năm với tốc độ gia tăng cao hơn mức tăng doanh thu

Hình 3.3: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty STAPIMEX giai đoạn 2007 – 2009

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của công ty STAPIMEX của phòng kế toán)

Năm 2007, lợi nhuận sau thuế của công ty STAPIMEX là 25.265 triệu đồng Năm 2008, lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 323 triệu đồng, tương đương giảm 1,28% so với năm 2007, đẩy lợi nhuận sau thuế của công ty xuống còn 24.942 triệu đồng Đến năm 2009, lợi nhuận sau thuế của công ty tiếp tục giảm xuống còn 19.215 triệu đồng, giảm 5.727 triệu đồng, tương đương giảm 22,96% so với năm 2008 Nguyên nhân của hiện trạng lợi nhuận công ty liên tục giảm là do tốc độ tăng doanh thu tương đối nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí Chi phí năm 2008 của công ty là 1.097.915 triệu đồng, tăng 3,75% so với năm 2007 Trong khi đó, mức tăng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 chỉ có 3,63%

Trang 38

Năm 2009, chi phí của công ty tăng lên 1.313.925 triệu đồng, tăng 19,67% so với năm 2008, cao hơn mức tăng doanh thu năm 2009 so với năm 2008 (18,73%)

Bảng 3.3: SO SÁNH MỨC TĂNG DOANH THU VÀ CHI PHÍ CỦA CÔNG TY STAPIMEX

Đơn vị tính: %

2008 so với 2007

2009 so với 2008

6 tháng đầu năm 2010/2009

(Nguồn: tổng hợp dựa vào báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm của công ty

STAPIMEX của phòng kế toán)

Chi phí tăng là do: ảnh hưởng bởi lạm phát làm cho các loại chi phí tăng cao hơn vào năm 2008, do sự gia tăng của giá vốn hàng bán Cụ thể là năm 2009, giá vốn hàng bán của công ty là 1.225.196 triệu đồng, tăng 22,06% so với năm 2008 Nguyên nhân của sự tăng giá vốn hàng bán là do các loại chi phí khác tăng như: chi phí bao bì, nhân công, điện, sự thiếu hụt nguồn tôm nguyên liệu năm 2009 do ảnh hưởng xấu của thời tiết dẫn đến giá tôm nguyên liệu tăng, … Bên cạnh sự gia tăng của giá vốn hàng bán thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên đáng kể qua các năm

Nhìn chung, tình hình sử dụng chi phí của công ty trong những năm qua tăng lên đáng kể nên mặc dù doanh thu có tăng song lợi nhuận lại giảm Do đó, trong thời gian tới, để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty ở thị trường trong nước cũng như trên trường quốc tế thì công ty nên cẩn trọng xem xét và có những giải pháp thiết thực nhằm giảm bớt các chi phí phát sinh không đáng đặc biệt là các chi phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm với giá thành rẻ hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh, đem lại lợi nhuận cao hơn và góp phần phát triển công ty

Chỉ tiêu

Năm

Trang 39

GVHD: PHẠM LÊ ĐÔNG HẬU 27 SVTT: TRẦN THỊ NGỌC HÂN

3.5 Định hướng và kế hoạch phát triển của công ty trong thời gian tới

Nhu cầu thị trường ngày càng tăng tuy nhiên cũng dần khó tính và cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn Do đó, để có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường hiện nay và được sự quan tâm, tin dùng của người tiêu dùng thì công ty đã định hướng và đề ra kế hoạch phát triển trong thời gian tới như sau:

Thứ nhất: tiếp tục phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên cơ sở tập trung đầu tư nhằm khai thác hết năng lực toàn công ty

Thứ hai: tiếp tục cải tiến mạnh mẽ công tác quản lý, điều hành nhằm giữ vững vị trí công ty là một trong ba doanh nghiệp có doanh số xuất khẩu tôm hàng đầu của Việt Nam và tạo điều kiện phát triển trong những năm tới

Thứ ba: xây dựng trụ cột tam giác: giá cả hợp lý, chất lượng ổn định và cung cấp thường xuyên, giao hàng đúng hạn

Các chỉ tiêu cụ thể mà công ty đưa ra và phấn đấu đạt được năm 2010 :

 Sản lượng xuất khẩu: 8.500 tấn thành phẩm  Giá trị xuất khẩu: 70 triệu USD

 Lợi nhuận: 25 tỷ đồng

 Đầu tư nuôi tôm: 650 ha mặt nước

Lương bình quân: 3 triệu đồng/người/tháng

Sang năm 2011, công ty tiếp tục phấn đấu nhằm đạt:

 Sản lượng xuất khẩu: 9.000 tấn thành phẩm  Giá trị xuất khẩu: 75 triệu USD

 Lợi nhuận: 27 tỷ đồng

 Đầu tư nuôi tôm: 650 ha mặt nước

Lương bình quân: 3,5 triệu đồng/người/tháng

Trang 40

Bảng 4.1: SẢN LƢỢNG TÔM NGUYÊN LIỆU THU MUA CỦA CÔNG TY STAPIMEX TỪ NĂM 2007 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010

Đơn vị tính: tấn

6 tháng đầu năm

2010

(Nguồn: báo cáo hoạt động thu mua nguyên liệu hàng năm của phòng kinh doanh)

Năm 2008, công ty thu mua được 10.454 tấn tôm nguyên liệu phục vụ cho

sản xuất, tăng 430 tấn so với năm 2007 Sang năm 2009, công ty chỉ thu mua được 9.115 tấn tôm nguyên liệu, giảm 1.339 tấn so với năm 2008 Sở dĩ sản lượng tôm nguyên liệu thu mua giảm đáng kể như vậy nguyên nhân là do năm 2008 nông dân bị thất thu nên đã giảm diện tích nuôi vào năm 2009 Theo Cục Nuôi trồng thủy sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), từ giữa năm 2009 đến nay, diện tích nuôi tôm ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) giảm rõ rệt Vụ nuôi vừa qua, người dân chỉ thả được 477.536 ha tôm giống, giảm hơn 38.200 ha so với cùng kỳ năm trước Đặc biệt, trong năm 2009, do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu nên 6 tháng đầu năm, giá tôm sú rớt xuống

Năm

Ngày đăng: 27/10/2012, 16:49

Hình ảnh liên quan

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TÔM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY TÔM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TÔM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY TÔM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY Xem tại trang 1 của tài liệu.
Bảng ma trận phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố bên ngoài tác động đến công ty – EFE  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Bảng ma.

trận phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố bên ngoài tác động đến công ty – EFE Xem tại trang 24 của tài liệu.
Bảng ma trận phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố bên trong tác động đến công ty –IFE  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Bảng ma.

trận phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố bên trong tác động đến công ty –IFE Xem tại trang 25 của tài liệu.
Bảng ma trận SWOT - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Bảng ma.

trận SWOT Xem tại trang 27 của tài liệu.
Bảng 3.1: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY STAPIMEX GIAI ĐOẠN 2007 - 2009  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Bảng 3.1.

TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY STAPIMEX GIAI ĐOẠN 2007 - 2009 Xem tại trang 33 của tài liệu.
Hình 3.2: Qui trình thu mua chế biến sản phẩm tôm sú xuất khẩu của công ty STAPIMEX  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Hình 3.2.

Qui trình thu mua chế biến sản phẩm tôm sú xuất khẩu của công ty STAPIMEX Xem tại trang 34 của tài liệu.
Bảng 3.2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY STAPIMEX GIAI ĐOẠN 2007 – 2009    - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Bảng 3.2.

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY STAPIMEX GIAI ĐOẠN 2007 – 2009 Xem tại trang 36 của tài liệu.
Hình 3.3: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty STAPIMEX giai đoạn 2007 – 2009 - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Hình 3.3.

Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty STAPIMEX giai đoạn 2007 – 2009 Xem tại trang 37 của tài liệu.
Bảng 3.3: SO SÁNH MỨC TĂNG DOANH THU VÀ CHI PHÍ CỦA CÔNG TY STAPIMEX  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Bảng 3.3.

SO SÁNH MỨC TĂNG DOANH THU VÀ CHI PHÍ CỦA CÔNG TY STAPIMEX Xem tại trang 38 của tài liệu.
Bảng 4.1: SẢN LƢỢNG TÔM NGUYÊN LIỆU THU MUA CỦA CÔNG TY STAPIMEX  TỪ NĂM 2007 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Bảng 4.1.

SẢN LƢỢNG TÔM NGUYÊN LIỆU THU MUA CỦA CÔNG TY STAPIMEX TỪ NĂM 2007 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 Xem tại trang 40 của tài liệu.
Bảng 4.2: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY STAPIMEX GIAI ĐOẠN 2007 – 2009  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Bảng 4.2.

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY STAPIMEX GIAI ĐOẠN 2007 – 2009 Xem tại trang 43 của tài liệu.
Bảng 4.3: SẢN LƢỢNG VÀ GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY STAPIMEX GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Bảng 4.3.

SẢN LƢỢNG VÀ GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY STAPIMEX GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 Xem tại trang 46 của tài liệu.
Bảng 4.4: SẢN LƢỢNG XUẤT KHẨU THEO CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY STAPIMEX TỪ NĂM 2007 ĐẾN 6 THÁNG  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Bảng 4.4.

SẢN LƢỢNG XUẤT KHẨU THEO CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY STAPIMEX TỪ NĂM 2007 ĐẾN 6 THÁNG Xem tại trang 47 của tài liệu.
lượng sản phẩm được xuất khẩu dưới hình thức trực tiếp ngày càng tăng tỷ trọng so với hình thức gián tiếp (ủy thác xuất khẩu) - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

l.

ượng sản phẩm được xuất khẩu dưới hình thức trực tiếp ngày càng tăng tỷ trọng so với hình thức gián tiếp (ủy thác xuất khẩu) Xem tại trang 48 của tài liệu.
Hình 4.2: Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu tôm của công ty STAPIMEX sang Mỹ từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Hình 4.2.

Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu tôm của công ty STAPIMEX sang Mỹ từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010 Xem tại trang 49 của tài liệu.
Hình 4.3: Cơ cấu giá trị xuất khẩu tôm của công ty STAPIMEX vào thị trƣờng Mỹ từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Hình 4.3.

Cơ cấu giá trị xuất khẩu tôm của công ty STAPIMEX vào thị trƣờng Mỹ từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010 Xem tại trang 51 của tài liệu.
Hình 4.4: Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu tôm của công ty STAPIMEX sang Nhật của công ty STAPIMEX từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Hình 4.4.

Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu tôm của công ty STAPIMEX sang Nhật của công ty STAPIMEX từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010 Xem tại trang 52 của tài liệu.
Hình 4.5: Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu tôm của công ty STAPIMEX sang Canada của công ty STAPIMEX từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Hình 4.5.

Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu tôm của công ty STAPIMEX sang Canada của công ty STAPIMEX từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm Xem tại trang 54 của tài liệu.
Hình 4.6: Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu tôm của công ty STAPIMEX sang thị trƣờng EU của công ty STAPIMEX từ năm 2007 đến 6 tháng đầu  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Hình 4.6.

Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu tôm của công ty STAPIMEX sang thị trƣờng EU của công ty STAPIMEX từ năm 2007 đến 6 tháng đầu Xem tại trang 55 của tài liệu.
Bảng 4.5: SẢN LƢỢNG VÀ GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM TÔM CỦA CÔNG TY STAPIMEX TỪ NĂM 2007 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Bảng 4.5.

SẢN LƢỢNG VÀ GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM TÔM CỦA CÔNG TY STAPIMEX TỪ NĂM 2007 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 Xem tại trang 60 của tài liệu.
Hình 4.7: Cơ cấu các mặt hàng tôm xuất khẩu theo sản lượng của công ty STAPIMEX từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Hình 4.7.

Cơ cấu các mặt hàng tôm xuất khẩu theo sản lượng của công ty STAPIMEX từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010 Xem tại trang 61 của tài liệu.
Hình 4.8: Cơ cấu các mặt hàng tôm xuất khẩu theo giá trị của công ty STAPIMEX từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Hình 4.8.

Cơ cấu các mặt hàng tôm xuất khẩu theo giá trị của công ty STAPIMEX từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010 Xem tại trang 62 của tài liệu.
Hình 4.9: Cơ cấu các phƣơng thức thanh toán sử dụng tại công ty STAPIMEX trong giai đoạn từ năm 2009 đến 6 tháng đầu năm 2010. - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Hình 4.9.

Cơ cấu các phƣơng thức thanh toán sử dụng tại công ty STAPIMEX trong giai đoạn từ năm 2009 đến 6 tháng đầu năm 2010 Xem tại trang 65 của tài liệu.
Bảng 4.6: BẢNG MA TRẬN CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI CỦA CÔNG TY STAPIMEX (EFE)  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Bảng 4.6.

BẢNG MA TRẬN CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI CỦA CÔNG TY STAPIMEX (EFE) Xem tại trang 67 của tài liệu.
Bảng 4.7: BẢNG MA TRẬN CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG CỦA CÔNG TY STAPIMEX (IFE)  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Bảng 4.7.

BẢNG MA TRẬN CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG CỦA CÔNG TY STAPIMEX (IFE) Xem tại trang 70 của tài liệu.
Bảng 4.8: Ma trận SWOT S (Trengths)  - Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần thủy sản sóc trăng - stapimex.pdf

Bảng 4.8.

Ma trận SWOT S (Trengths) Xem tại trang 75 của tài liệu.

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan